HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2007/NQ-HĐND | Hạ Long, ngày 15 tháng 12 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2008
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHOÁ XI - KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Sau khi xem xét các báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu quan và ý kiến của các vị Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2007, phương hướng nhiệm vụ năm 2008 với các chỉ tiêu, giải pháp được nêu trong báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các cơ quan hữu quan và thông qua một số nội dung chủ yếu sau đây:
A. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2007, PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM 2008:
I. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2007:
Năm 2007, năm thứ hai thực hiện Kế hoạch 5 năm 2006-2010 trong điều kiện gặp nhiều khó khăn về: thời tiết, giá cả, dịch bệnh..., nhưng với sự nỗ lực phấn đấu của toàn tỉnh nên tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển, hầu hết các chỉ tiêu thực hiện đạt và vượt so với kế hoạch đề ra: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP - tính theo giá so sánh 1994) ước tăng 13,17% (kế hoạch là 13 - 13,5%); sản xuất công nghiệp có tốc độ tăng trưởng khá; dịch vụ có tiến bộ, trong đó thu hút đầu tư và du lịch có bước chuyển biến rõ nét hơn so với năm 2006; tổng vốn đầu tư toàn xã hội, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng cao; các chỉ tiêu về giáo dục, đào tạo nghề, tạo việc làm, giảm nghèo, thực hiện các chính sách xã hội...đạt kết quả tốt; đời sống nhân dân được cải thiện. Cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm được quan tâm đẩy mạnh và có hiệu quả rõ rệt. Tình hình chính trị ổn định, quốc phòng an ninh được giữ vững...
Tuy nhiên, kinh tế tăng trưởng nhanh nhưng chất lượng tăng trưởng chưa thực sự vững chắc, chi phí sản xuất trong công nghiệp, nông nghiệp còn cao; cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động chuyển dịch còn chậm; tài nguyên đất đai, khoáng sản sử dụng còn lãng phí, chưa đem lại hiệu quả cao. Một số lĩnh vực còn tồn tại và chậm chuyển biến như: công tác quản lý đô thị, vệ sinh môi trường, xử lý ngập úng, ách tắc giao thông; công tác giải phóng mặt bằng và triển khai một số dự án đầu tư trọng điểm còn chậm; môi trường ở đô thị nhiều khu dân cư bị ô nhiễm và chậm được khắc phục; tình hình khiếu nại, tố cáo, tội phạm và tình trạng vi phạm pháp luật trong thanh thiếu nhi vẫn phức tạp; tai nạn giao thông, tai nạn lao động tuy có giảm hơn so với năm 2006 song vẫn còn nhiều vụ nghiêm trọng; đời sống nhân dân vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn...cần tiếp tục quan tâm trong thời gian tới.
II. Mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2008.
Năm 2008 là năm bản lề có ý nghĩa rất quan trọng đối với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006-2010 của tỉnh, cần tập trung thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu dưới đây:
1. Mục tiêu chung:
Phấn đấu phát triển kinh tế với tốc độ cao và ngày càng vững chắc nâng cao chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh trong từng ngành kinh tế và của từng sản phẩm. Huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển, đặc biệt là đầu tư phát triển mạnh kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội quan trọng. Chủ động thực hiện hiệu quả trong tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, quan liêu, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và chỉ đạo điều hành của chính quyền các cấp; giải quyết tốt hơn các vấn đề văn hoá, xã hội và bảo vệ môi trường. Giữ vững an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
Trên cơ sở mục tiêu cơ bản nêu trên các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2008 như sau:
2.1. Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng (GDP, giá so sánh) trên 13% so với năm 2007.
- Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp và xây dựng (giá so sánh) tăng 16- 17%.
- Giá trị tăng thêm ngành nông, lâm, ngư nghiệp (giá so sánh) tăng 3-4%
- Giá trị tăng thêm các ngành dịch vụ (giá hiện hành) tăng 18-19%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tăng trên 5%.
- Tổng vốn đầu tư xã hội trên địa bàn tăng 20%.
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 10.437 tỷ đồng, trong đó: Hải quan thu 6.400 tỷ đồng, thu nội địa 3.580 tỷ đồng; Các khoản thu được để lại quản lý qua ngân sách Nhà nước 457 tỷ đồng.
2.2. Các chỉ tiêu xã hội:
- Giữ vững và nâng cao chất lượng đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
- Phấn đấu duy trì mức giảm tỷ lệ sinh 0,03%; giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên 0,3%; quy mô dân số cuối năm 2008 là 1,2 triệu người, tăng 1,1% so với năm 2007.
- Đào tạo cao đẳng nghề và trung cấp nghề tăng 18% ; Tạo việc làm mới cho khoảng 2,4 đến 2,5 vạn lao động.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh (theo chuẩn mới) xuống dưới 6,5%.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 21,5%.
2.3. Các chỉ tiêu về môi trường:
- Nâng tỷ lệ che phủ của rừng đến cuối năm 2008 đạt trên 48%.
- Cung cấp nước sạch cho trên 76,6% dân số nông thôn; trên 88% dân số đô thị.
- Thu gom và xử lý trên 75% lượng rác thải hàng ngày, đạt tiêu chuẩn môi trường.
III. Một số giải pháp chủ yếu:
Trong năm 2008, cần tiếp tục triển khai thực hiện tốt các giải pháp chính sách đã phát huy tác dụng trong năm 2007 và trong Chương trình hành động của tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII về mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010; đồng thời tập trung tổ chức thực hiện tốt một số giải pháp chủ yếu sau:
1. Tập trung thực hiện các giải pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế vượt kế hoạch đề ra, đi đôi với nâng cao hiệu quả, tính bền vững và sức cạnh tranh của các ngành kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế:
Nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của khu vực công nghiệp; tập trung nguồn lực để phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh của tỉnh (than, nhiệt điện, đóng tầu, cơ khí, vật liệu xây dựng, chế biến thuỷ sản...); khuyến khích, hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, nhất là các địa phương có tiềm năng phát triển, các khu công nghiệp, khu kinh tế...gắn với việc bảo vệ môi trường.
Phát triển mạnh mẽ hơn khu vực dịch vụ, duy trì tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ cao hơn mức tăng trưởng chung về kinh tế. Tập trung phát triển các ngành dịch vụ có nhiều tiềm năng và sức cạnh tranh cao như: thương mại, du lịch, vận tải, cảng biển, tài chính ngân hàng ...
Quan tâm phát triển sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nông dân. Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển các ngành nghề truyền thống, các làng nghề và các dịch vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, đời sống của nông dân.
Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch và tăng cường quản lý triển khai thực hiện theo quy hoạch. Đẩy mạnh công tác quy hoạch chuẩn bị đầu tư các khu kinh tế, khu công nghiệp, các dự án hạ tầng quan trọng. Tập trung chỉ đạo thực hiện các dự án, công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, tác động trực tiếp tới lưu thông hàng hoá, giảm ách tắc và tai nạn giao thông (tuyến đường Mông Dương-Móng Cái, Cảng Dân Tiến, luồng vào Cảng Cái Lân, đường Trới-Vũ Oai, đường Cái Dăm - Kênh Đồng, đường 337, đường Hà Lầm- Cầu Trắng, Bệnh viện Lao phổi, Bệnh viện Y học cổ truyền, Trường chuyên Hạ Long, khởi cong xây dựng Trung tâm Thể thao tỉnh ngay từ đầu năm 2008...). Quy định rõ trách nhiệm trong việc quyết định đầu tư; tập trung đầu tư ngân sách cho những công trình trọng điểm, khắc phục đầu tư dàn trải, thất thoát, lãng phí, chất lượng thấp; giải ngân chậm, hiệu quả kém trong xây dựng cơ bản. Huy động các nguồn vốn trong nước, tích cực vận động thu hút đầu tư nước ngoài (FDI, ODA, BOT, BT...) cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội quy mô lớn (đường cao tốc, sân bay, các dự án hạ tầng văn hoá-xã hội...). Chuẩn bị hạ tầng các Khu công nghiệp, khu kinh tế, phát triển quỹ đất, nghiên cứu cơ chế khuyến khích thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển. Đề nghị Chính phủ xem xét tạm dừng cấp các dự án sản xuất điện, xi măng từ Đông Triều đến Mông Dương.
Quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển, nhất là từ quỹ đất; Đẩy mạnh thực hiện việc đấu giá nhà và đất đối với trụ sở ở các Sở, ngành sau khi chuyển vào làm việc tại Trụ sở liên cơ quan II, các vị trí đất lợi thế, đấu thầu các dự án có sử dụng đất.
Tiếp tục bảo đảm ổn định môi trường kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng để các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động và phát triển theo cơ chế thị trường định hướng XHCN. Thực hiện kế hoạch sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước còn lại của tỉnh, phấn đấu hoàn thành chuyển đổi toàn bộ các công ty thuộc diện nhà nước cần sở hữu 100% vốn sang hình thức công ty TNHH một thành viên hoặc công ty cổ phần vào giữa năm 2009
2. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, tận dụng tốt điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và tiềm năng của địa phương để phát triển.
Các cấp, các ngành cần triển khai thực hiện nghiêm túc các cam kết gia nhập và các nghĩa vụ khác của nước ta trong Tổ chức thương mại Thế giới (WTO), nhất là các cam kết về lĩnh vực đầu tư, thương mại và dịch vụ. Nghiên cứu để khắc phục những tác động bất lợi trong quá trình triển khai thực hiện các cam kết quốc tế đối với từng ngành, lĩnh vực và sản phẩm cụ thể.
Tiếp tục nâng cao chất lượng xuất khẩu, tăng nhanh tỷ trọng xuất khẩu các sản phẩm chế biến có giá trị tăng thêm, hàm lượng công nghệ và sức cạnh tranh cao.
Đẩy mạnh công tác vận động, thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các dự án, công trình trọng điểm về kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh. Tăng cường các hoạt động hợp tác, liên doanh liên kết trong đầu tư; tạo môi trường thuận lợi để các nhà đầu tư nước ngoài đến tìm hiểu và đầu tư tại Quảng Ninh.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động bầu chọn Vịnh Hạ Long là kỳ quan thiên nhiên thế giới.
3. Quan tâm phát triển các lĩnh vực văn hoá - xã hội. Tích cực thực hiện các giải pháp để giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc ( tai nạn giao thông, tai nạn lao động, ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội, HIV, AIDS...):
Tăng cường thực hiện các giải pháp để đẩy mạnh xã hội hoá trong các lĩnh vực văn hoá-xã hội. Phát triển các hoạt động khoa học, công nghệ, giáo dục đào tạo, đẩy mạnh hoạt động dạy nghề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để phát triển.
Chú trọng giải quyết các vấn đề xã hội, chăm lo đời sống của nhân dân. Quan tâm xử lý ngập úng, ô nhiễm môi trường, cung cấp nước sạch; tăng cường quản lý giá cả, vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh. Tiếp tục thực hiện tốt chương trình giảm nghèo, giải quyết việc làm và phòng chống các tệ nạn xã hội
Tăng cường công tác quản lý các dịch vụ văn hoá trên địa bàn. Tiếp tục thực hiện tốt phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá". Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao.
Duy trì thực hiện đồng bộ các giải pháp để kiềm chế tai nạn giao thông; thực hiện pháp luật lao động, khắc phục và giảm thiểu tai nạn lao động. Tích cực xử lý tình trạng suy thoái môi trường ở các địa bàn bức xúc. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn 137; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án hạ tầng chuyên dùng cho sản xuất than với các giải pháp bảo vệ môi trường. Tích cực phối hợp với TKV để thực hiện các cam kết về bảo vệ môi trường.
4. Đẩy mạnh thực hiện công tác cải cách hành chính và phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Tập trung xây dựng nền hành chính hướng tới mục tiêu phục vụ nhân dân, trong sạch, dân chủ, hiệu lực, hiệu quả. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và tập thể lãnh đạo các cấp; tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục liên quan đến công việc của người dân và doanh nghiệp.
Thực hiện có hiệu quả Nghị định 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ về công tác tinh giản biên chế. Khẩn trương sắp xếp tổ chức bộ máy ổn định ngay từ đầu năm 2008. Thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước các cấp; phổ biến rộng rãi và niêm yết công khai quy chế, quy trình và các thủ tục hành chính rõ ràng, cụ thể tại công sở.
Tiếp tục thực hiện tốt chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện Luật phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra và xử lý kiên quyết, nghiêm minh, dứt điểm các vụ việc tiêu cực, tham nhũng theo quy định của pháp luật và công bố công khai kết quả xử lý. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức phẩm chất cho cán bộ, công chức gắn với cuộc vận động “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường đối thoại giữa chính quyền địa phương với cộng đồng doanh nghiệp và dân cư, phát huy vai trò giám sát, vận động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và các cơ quan thông tin, báo chí trong công tác cải cách hành chính và phòng chống tham nhũng, lãng phí.
5. Tăng cường công tác quản lý thu chi ngân sách:
Thực hiện tốt công tác thu chi ngân sách, quan tâm các giải pháp để ổn định và tăng nguồn thu, tiết kiệm chi, nâng cao hiệu quả chi đầu tư phát triển phấn đấu hoàn thành dự toán được giao để tăng khả năng cân đối nguồn lực, bổ sung cho các mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng của tỉnh.
6. Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội:
Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh, phòng chống tội phạm, giữ vững chủ quyền và đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Tiếp tục thực hiện kết hợp giữa quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội, tạo môi trường chính trị xã hội ổn định cho phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Thực hiện tốt công tác phân giới cắm mốc trên tuyến biên giới đất liền theo kế hoạch.
Nâng cao trách nhiệm, chất lượng, hiệu quả trong việc tiếp công dân, giải quyết kịp thời, dứt điểm đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân.
B. CÙNG VỚI NGHỊ QUYẾT NÀY HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐÃ THẢO LUẬN VÀ THÔNG QUA CÁC NGHỊ QUYẾT SAU:
1. Nghị quyết về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2008.
2. Nghị quyết về tổng quyết toán ngân sách địa phương năm 2006.
3. Nghị quyết về lập dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách địa phương năm 2008.
4. Nghị quyết về quy định mức phụ cấp hàng tháng cho lực lượng bảo vệ dân phố.
5. Nghị quyết về giá đất năm 2008 trên địa bàn tỉnh.
6. Nghị quyết về nâng cấp thị xã Móng Cái lên thành phố Móng Cái.
7. Nghị quyết về mức thu một số phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh.
8. Nghị quyết về nâng cấp thị xã Uông Bí từ đô thị loại 4 lên đô thị loại 3.
9. Nghị quyết về chương trình giám sát của HĐND tỉnh năm 2008.
10. Nghị quyết về chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh năm 2008.
11. Nghị quyết về phân loại đơn vị hành chính tỉnh.
12. Nghị quyết về rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng.
13. Nghị quyết về miễn nhiệm chức vụ Chủ tịch HĐND tỉnh Quảng Ninh khoá XI, nhiệm kỳ 2004-2009 đối với ông Nguyễn Văn Quynh.
14. Nghị quyết về bầu bổ sung chức danh Chủ tịch HĐND tỉnh.
15. Nghị quyết về miễn nhiệm chức vụ Uỷ viên UBND tỉnh Quảng Ninh khoá XI, nhiệm kỳ 2004-2009 đối với ông Bùi Văn Tiến.
16. Nghị quyết về bầu bổ sung chức danh Uỷ viên UBND tỉnh Quảng Ninh khoá XI, nhiệm kỳ 2004-2009 đối với ông Nguyễn Văn Thành.
17. HĐND tỉnh thống nhất chủ trương, nguyên tắc về xây dựng quy định chi tiêu tài chính cho hoạt động của HĐND, giao Thường trực HĐND thống nhất với UBND tỉnh để ban hành, thực hiện.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Hội đồng nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
- Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khoá XI, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 15/12/2007./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết số 07/2008/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của thành phố Hà Nội 5 tháng cuối năm 2008 do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Nghị quyết 137/2008/NQ-HĐND12 về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XII, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 3Chỉ thị 01/2013/CT-UBND tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Quận năm 2013 do Ủy ban nhân dân Quận 3 ban hành
- 4Quyết định 1584/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 132/2007/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 6Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2007
- 7Nghị quyết số 07/2008/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của thành phố Hà Nội 5 tháng cuối năm 2008 do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 8Nghị quyết 137/2008/NQ-HĐND12 về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XII, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 9Chỉ thị 01/2013/CT-UBND tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Quận năm 2013 do Ủy ban nhân dân Quận 3 ban hành
- 10Quyết định 1584/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
Nghị quyết 23/2007/NQ-HDND nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2008 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- Số hiệu: 23/2007/NQ-HDND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 15/12/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/12/2007
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định