Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2006/NQ-HĐND | Nha Trang, ngày 28 tháng 7 năm 2006 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NÂNG CAO ĐỜI SỐNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ MIỀN NÚI, HẢI ĐẢO GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHOÁ IV, KỲ HỌP THỨ 6
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Luật ban hành văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
- Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 3675/TTr-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2006 của UBND tỉnh Khánh Hòa, Báo cáo thẩm tra số 25/BC-BDT ngày 19/7/2006 của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình phát triển kinh tế - xã hội nâng cao đời sống đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, hải đảo giai đoạn 2006 - 2010 và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua "Chương trình phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, hải đảo giai đoạn 2006 - 2010" gồm các nội dung sau đây:
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về trình độ sản xuất; cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi một cách bền vững để đưa miền núi tỉnh nhà thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, chậm phát triển, giảm khoảng cách phát triển giữa miền núi và đồng bằng. Tăng cường đoàn kết, giữ vững an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về phát triển kinh tế
- Thu nhập của 70% hộ đạt được mức bình quân đầu người từ 3 - 3,5 triệu đồng/người/năm vào năm 2010.
- Trên 70% lao động là đồng bào dân tộc được tập huấn kỹ năng sản xuất và có từ 25-30% số lao động được đào tạo nghề từ 45 ngày trở lên có chứng chỉ.
- Tỷ lệ mặt đường bê tông xi măng, đường nhựa đạt trên 50% số km đường xã hiện có.
- Trên 95% số hộ được sử dụng điện lưới Quốc gia.
- 100% xã và 40% thôn có nhà văn hoá.
- Đầu tư nâng cấp, xây dựng, duy tu bảo dưỡng cơ sở vật chất và trang thiết bị đồng bộ các trạm y tế, phòng khám đa khoa.
- Xây dựng chợ hoặc cửa hàng thương mại mua bán hàng hoá thiết yếu ở nơi cần thiết.
b) Về xã hội
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 30% vào năm 2010 (mỗi năm từ 5 - 7%).
- Trên 90% hộ dân được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Kiểm soát, ngăn chặn các dịch bệnh nguy hiểm; tăng tỷ lệ hộ gia đình có công trình nhà vệ sinh lên 75%; 100% trạm y tế xã có bác sỹ về làm việc, khám chữa bệnh; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn dưới 20%.
- Xoá bỏ nhà ở dột nát, tranh tre; đảm bảo 100% hộ dân đều có nhà ở được xây dựng vững chắc.
- Hoàn thành phổ cập bậc trung học; tiếp tục duy trì và nâng cao tỷ lệ xoá mù chữ và chống tái mù chữ cho người dân tộc thiểu số.
- 85% cán bộ chủ chốt ở cơ sở được đào tạo chuẩn hoá theo quy định, 100% cán bộ chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo đạt chuẩn theo quy định.
3. Nội dung chủ yếu của chương trình
- Tập trung đầu tư phát triển kinh tế hộ gia đình.
- Xây dựng các chương trình nâng cao kỹ năng trồng trọt, chăn nuôi, trồng và bảo vệ rừng, hỗ trợ giống cây, giống con.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, hoàn chỉnh. Cải tạo đồng ruộng, sửa chữa nâng cấp và xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ phục vụ cho sản xuất.
- Đào tạo cán bộ khuyến nông thôn và đào tạo nghề cho thanh niên (mỗi thôn ít nhất có 2 khuyến nông viên).
- Đào tạo cán bộ cơ sở về năng lực quản lý Nhà nước, quản lý xã hội đáp ứng những tiêu chuẩn quy định.
- Đào tạo cộng đồng nâng cao năng lực giám sát các hoạt động trên địa bàn theo quy chế giám sát tại Quyết định 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.
- Thực hiện các chính sách học tập cho con em đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Nguồn vốn thực hiện chương trình
Tổng vốn thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, hải đảo giai đoạn 2006 - 2010 là 312,314 tỷ đồng. Trong đó:
- Ngân sách Tỉnh: 243,234 tỷ đồng
- Ngân sách Trung ương: 43,27 tỷ đồng
- Vốn vay ưu đãi: 6,75 tỷ đồng
- Vốn huy động: 14,79 tỷ đồng
- Nhân dân đóng góp: 4,27 tỷ đồng
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khoá IV, kỳ họp lần thứ 6 thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 15/2001/CT-UB về tăng cường chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ về kinh tế-xã hội đối với vùng miền núi, vùng đồng bào đặc biệt khó khăn trong tỉnh do Tỉnh Lâm Đồng ban hành
Nghị quyết 23/2006/NQ-HĐND về Chương trình phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, hải đảo giai đoạn 2006 - 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp thứ 6 ban hành
- Số hiệu: 23/2006/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 28/07/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Mai Trực
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra