HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2009/NQ-HĐND | Thành phố Cao Lãnh, ngày 11 tháng 12 năm 2009 |
VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi xem xét, thảo luận dân chủ, tập trung trí tuệ và trách nhiệm cao các Báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Báo cáo của các cơ quan hữu quan và Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2009; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 và ý kiến thảo luận của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2009 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010, đồng thời nhấn mạnh thêm một số nội dung cơ bản sau đây:
1. Về kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2009
Trong tình hình khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, khó lường, cùng với những khó khăn chung của cả nước và của địa phương, nhưng nhờ Chính phủ có những chủ trương, chính sách, giải pháp kịp thời; sự chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả của các cấp, các ngành; sự nỗ lực phấn đấu cao của toàn dân, toàn quân, cộng đồng doanh nghiệp, chung sức, chung lòng thực hiện, nên kinh tế - xã hội Tỉnh vẫn duy trì phát triển, đạt được kết quả khá, hoàn thành 14/20 chỉ tiêu chủ yếu của Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tuy chưa đạt kế hoạch, nhưng là mức tăng trưởng khá (11,09%/KH 13%); sản xuất công nghiệp duy trì tăng trưởng, tiếp tục đóng góp cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế; sản xuất nông nghiệp cơ bản hoàn thành kế hoạch, tạo nền tảng ổn định cho kinh tế - xã hội của Tỉnh phát triển; lĩnh vực thương mại, dịch vụ tiếp tục phát triển, kim ngạch xuất khẩu vượt kế hoạch; thu ngân sách vượt dự toán; đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện; các hoạt động văn hóa, xã hội có bước tiến bộ; an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Bên cạnh kết quả đạt được, vẫn còn một số mặt hạn chế như: Giá cả hầu hết các mặt hàng và dịch vụ tiêu dùng ngày càng tăng cao, trong khi giá tiêu thụ lúa hàng hóa và cá tra nguyên liệu không ổn định, làm ảnh huởng đến sinh hoạt, đời sống người dân. Lĩnh vực văn hóa - xã hội có mặt còn hạn chế, chất lượng giáo dục chưa đồng bộ, nhất là môn ngữ văn còn yếu kém, vệ sinh an toàn thực phẩm chưa đảm bảo tốt, công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên môi trường chưa chặt chẽ. Cải cách hành chính tuy có chuyển biến tích cực, song cần được tăng cường đẩy mạnh hơn nữa, nhất là trên lĩnh vực phối hợp giữa các sở, ngành tỉnh và huyện, thị xã, thành phố; thủ tục đầu tư, giải phóng mặt bằng.
2. Về phương hướng, nhiệm vụ năm 2010
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát huy nhanh năng lực, hiệu quả đã đạt được, tạo đà cho phát triển kinh tế đạt mức tăng trưởng cao hơn năm 2009; tăng dần về chất lượng tăng trưởng, quy mô kinh tế và khả năng thu hút các nguồn lực vào Tỉnh, góp phần thực hiện đạt kết quả cao nhất mục tiêu kế hoạch 5 năm 2006-2010. Gắn phát triển kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, trọng tâm là thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, bảo vệ trẻ em, phụ nữ và bảo vệ môi trường; chú trọng phát triển mối quan hệ, hợp tác với các tỉnh, thành và khu vực; tăng cường cải cách hành chính, đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2.2. Nhiệm vụ chủ yếu
Một là, ra sức phát huy tiềm năng, lợi thế, tạo đà thu hút mạnh các nguồn lực cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, lấy lại thế tăng trưởng cao của lĩnh vực công nghiệp, đô thị; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả sức cạnh tranh của các sản phẩm, doanh nghiệp và của cả nền kinh tế Tỉnh.
Hai là, tập trung sức phát triển nông nghiệp, nông thôn và đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới theo mục tiêu Nghị quyết số 07-NQ/TU của Tỉnh uỷ về nông nghiệp, nông dân, nông thôn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.
Ba là, phát triển các lĩnh vực văn hóa xã hội hài hòa với phát triển kinh tế; tiếp tục mở rộng, nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em, nâng cao chất lượng an sinh xã hội, thực hiện giảm nghèo bền vững.
Bốn là, tạo một bước tiến mới trong lĩnh vực cải cách hành chính, tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng; tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực theo hướng chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn.
Năm là, phát triển, xây dựng hoàn thiện dần cơ sở hạ tầng theo hướng tiên tiến, đảm bảo phục vụ tốt theo yêu cầu phát triển kinh tế ngày càng tăng cao cả về quy mô và chất lượng, nhất là các công trình giao thông, khu đô thị mới.
Sáu là, giữ vững quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ vững chắt chủ quyền tuyến biên giới quốc gia.
2.3. Các chỉ tiêu chủ yếu
* Chỉ tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 13%; trong đó, khu vực nông - lâm - thủy sản tăng 5,2%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 25,2%, khu vực thương mại - dịch vụ tăng 14,7%. GDP bình quân đầu người đạt 775 USD
- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông - lâm - thủy sản chiếm 41,0%, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 27,1%, khu vực thương mại - dịch vụ chiếm 31,8%
- Sản lượng lúa trên 2,6 triệu tấn; sản lượng thuỷ sản nuôi 323 ngàn tấn
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 445 triệu USD (trong đó, giá trị thuỷ sản xuất khẩu 275 triệu USD)
- Kim ngạch nhập khẩu đạt 400 triệu USD (trong đó, giá trị nhập khẩu xăng dầu 340 triệu USD)
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 2.432 tỷ đồng
- Tổng chi ngân sách địa phương 4.163 tỷ đồng
- Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn đạt 6.886 tỷ đồng
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 28,3%
- Mật độ điện thoại 115 máy/100 dân; mật độ internet 16 thuê bao/100 dân
*. Chỉ tiêu xã hội
- Tỷ lệ học sinh đi học trong độ tuổi: mẫu giáo 70%, tiểu học 97%, trung học cơ sở 85%, trung học phổ thông 50%
- Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học 100%, tốt nghiệp trung học cơ sở 90%, tốt nghiệp trung học phổ thông 75% trở lên.
- Số trường học đạt chuẩn Quốc gia 67 trường (đạt mới 16 trường)
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40,0% (đào tạo nghề đạt 26,6%)
- Tạo việc làm mới và việc làm thêm 40.000 lao động
- Tỷ lệ hộ nghèo còn 5%; hỗ trợ nhà ở cho 3.800 hộ nghèo
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 1,0%
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm còn 18%
- Tỷ lệ trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế xã 90%
- Bình quân 1 vạn dân có 4,69 bác sĩ
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng lưới điện 99%
*. Chỉ tiêu môi trường
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch (kể cả lắng lọc) đạt 85%
- Tỷ lệ hộ dân thành thị sử dụng nước sạch đạt 96%
- Tỷ lệ rác thải đô thị được thu gom và xử lý 80%
- Tỷ lệ rác thải y tế được thu gom và xử lý 100%
2.4. Một số giải pháp chủ yếu
a. Phát huy nhanh thành quả đạt được từ kết quả thực hiện Chương trình kích cầu của Chính phủ; đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh
Tạo điều kiện thuận lợi, kịp thời tháo gỡ khó khăn, có chính sách khuyến khích nhằm thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển sản xuất, kinh doanh, gắn với việc phát huy nhanh thành quả đạt được từ kết quả thực hiện Chương trình kích cầu của Chính phủ cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, đảm bảo cho tăng trưởng kinh tế vượt qua giai đoạn sụt giảm, tăng trưởng ngày càng cao, quy mô kinh tế được mở rộng với cơ cấu kinh tế hợp lý, tích cực cho phát triển bền vững, hiệu quả cao.
Đẩy mạnh phát triển lĩnh vực công nghiệp, thương mại-dịch vụ-đô thị, kinh tế biên giới, tăng dần khả năng đảm bảo về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực đáp ứng tốt cho hoạt động của khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, khu du lịch, chợ đầu mối, chú trọng phát triển nhanh dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, vận tải…; đầu tư phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính cạnh tranh của sản phẩm, đáp ứng các tiêu chuẩn của thị trường thế giới, với sản phẩm chủ lực là lúa gạo, cá tra thương phẩm, thức ăn thủy sản, tôm càng xanh, trái cây, hoa kiểng; triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới.
b. Nâng cao chất lượng đầu tư xây dựng cơ bản, phấn đấu thực hiện tốt theo tiến độ kế hoạch
Phối hợp, triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các công trình, dự án đầu tư trên địa bàn. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước ưu tiên bố trí vốn cho các công trình chuyển tiếp sắp hoàn thành, các công trình trọng điểm đã xác định, vốn đối ứng các dự án ODA, các chương trình mục tiêu, chương trình xây dựng cụm tuyến dân cư, kiên cố hóa trường, lớp học; vốn Trái phiếu Chính phủ chủ yếu bố trí cho các công trình, dự án đầu tư đã có trong danh mục kế hoạch, các công trình thi công dở dang, chưa hoàn thành, không bố trí vốn cho công trình, dự án đầu tư mới, trừ các công trình giao thông đến trung tâm xã.
Tăng cường phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi, nhất là khâu giải phóng mặt bằng để Trung ương triển nhanh các công trình đầu tư trên địa bàn như: mở rộng Quốc lộ 30 (đoạn thành phố Cao Lãnh - Hồng Ngự), kênh Mương Khai - Đốc Phủ Hiền, kênh Đồng Tiến – Lagrăng, Quốc lộ 80, các công trình thuỷ lợi đang thi công dở dang, . . . Chủ động chuẩn bị tốt các dự án để có đủ điều kiện tranh thủ vốn ODA.
Đẩy nhanh tiến độ đền bù giải phóng mặt bằng của các dự án, hoàn thành theo kế hoạch 07 công trình giao thông trọng điểm đến năm 2010, tuyến đường 102, một số công trình hạ tầng các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, hạ tầng thương mại, du lịch; chú trọng công trình mở rộng khu di tích Nguyễn Sinh Sắc... Đồng thời, tập trung triển khai xây dựng đạt hiệu quả cao công trình nhà ở sinh viên, các công trình bệnh viện huyện, các trường dạy nghề của huyện, nhà ở cho hộ nghèo nhằm đảm bảo tốt theo mục tiêu kế hoạch đề ra. Tiếp tục huy động các nguồn tăng thu và thu hợp pháp khác để bố trí thêm cho những công trình quan trọng khác mà cử tri kiến nghị kéo dài từ nhiều năm.
Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan chức năng, chủ đầu tư trong việc thực hiện các quy trình, quá trình liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; đảm bảo tiến độ trong đầu tư xây dựng cơ bản đúng theo kế hoạch với chất lượng công trình được nâng cao, đạt theo chuẩn mực quy định; phấn đấu sử dụng hết vốn, đặc biệt chú ý giải ngân hết vốn các chương trình mục tiêu được phân bổ. Tăng cường kiểm tra, giám sát thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán công trình; xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật đối với các đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân vi phạm; hạn chế thấp nhất tình trạng lãng phí, thất thoát, tiêu cực trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản.
c. Phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình, đề án của Tỉnh nhằm thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ sau gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO); chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2007-2010; triển khai kế hoạch phát triển doanh nghiệp sau giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các nguồn lực; hỗ trợ doanh nghiệp gia nhập thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư; tăng cường công tác dự báo, thông tin thị trường giúp các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, nông dân chủ động sản xuất, hạn chế rủi ro. Chú trọng việc xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm, nhất là đối với các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh của Tỉnh. Khuyến khích liên doanh, liên kết, hợp tác sản xuất, áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng tiên tiến để không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
d. Tăng cường thực hiện công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Triển khai thực hiện tốt công tác tuyên truyền giáo dục để không ngừng học tập nâng cao kiến thức, tạo dựng nghề nghiệp trong các tầng lớp nhân dân. Nâng cao vai trò trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương, nhà trường, gia đình và xã hội trong việc vận động con em đến trường, ngăn chặn học sinh bỏ học, duy trì sĩ số học sinh ở các khối lớp. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động trong ngành giáo dục nhằm tạo ra phong trào thi đua dạy tốt và học tốt, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nhất là giáo dục về đạo đức, nhân cách và kỹ năng sống cho học sinh. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và đồ dùng dạy học cho các trường theo hướng đạt chuẩn quốc gia. Triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao chương trình kiên cố hóa trường, lớp học giai đoạn 2008-2012. Thực hiện tốt việc phân luồn học sinh sau THCS và THPT để nâng cao hiệu quả giáo dục và đào tạo nghề. Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy một cách đồng bộ, nhất là các môn xã hội như: Ngữ văn, lịch sử, địa lý, giáo dục công dân.
Tăng cường thực hiện tốt công tác đào tạo nguồn nhân lực, nhằm từng bước đáp ứng nguồn nhân lực có trình độ, năng lực cho nhu cầu phát triển ngày càng cao. Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn, chú trọng kết hợp với các cơ sở đào tạo để có được lực lượng lao động có trình độ theo yêu cầu, nhất là cho các ngành dịch vụ, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp... Đặc biệt là đào tạo nghề cho lực lượng lao động nông thôn có đủ trình độ hiểu biết, kịp thời nắm bắt thông tin, tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ áp dụng vào sản xuất. Đi đôi việc thực hiện chuẩn hóa lực lượng cán bộ công chức nhà nước cả về trình độ chính trị, trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học…ngày càng được nâng cao, đáp ứng tốt cho công tác quản lý, điều hành, thực thi nhiệm vụ được giao, nhất là trên lĩnh vực điều hành, quản lý đô thị.
e. Tạo sự chuyển biến tích cực về giảm nghèo, việc làm, bảo đảm an sinh xã hội và bảo vệ môi trường
Phấn đấu thực hiện mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững thông qua việc đẩy mạnh các chương trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, các chương trình hỗ trợ về sản xuất, nhà ở, đời sống cho người nghèo. Tăng cường cho vay tín dụng hộ nghèo và cận nghèo, hỗ trợ cho vay dạy nghề, học nghề, mở rộng ngành nghề sản xuất, tạo việc làm, tăng thêm thu nhập cho người lao động. Xây dựng quan hệ lao động lành mạnh, bảo đảm vệ sinh, an toàn lao động trong các loại hình doanh nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp xây dựng nhà ở, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân ở các khu, cụm công nghiệp.
Tích cực hỗ trợ, tạo điều kiện cho các hộ nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững. Tăng cường tư vấn, tuyên truyền về công tác xuất khẩu lao động, chú trọng vào những thị trường có thu nhập cao. Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, kết hợp sự giúp đỡ của Nhà nước với phát triển các quỹ từ thiện để trợ giúp các đối tượng khó khăn, người già cô đơn, nạn nhân chiến tranh...
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường, chú trọng công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ môi trường. Công tác bảo vệ môi trường phải được thực hiện từ khâu thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch, các dự án đầu tư; giám sát chặt chẽ việc thực hiện để ngăn chặn ô nhiễm môi trường. Thực hiện tốt các quy định về khai thác cát sông, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp khai thác cát sông không phép, không đúng quy định. Triển khai xây dựng Đề án phòng tránh, khắc phục hậu quả thiên tai, ứng phó và giảm nhẹ ảnh hưởng tiêu cực do biến đổi khí hậu toàn cầu.
f. Nâng cao chất lượng, hiệu quả, hiệu lực công tác chỉ đạo điều hành
Lãnh đạo các Sở, ngành Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, nêu cao trách nhiệm trong chỉ đạo, điều hành vừa bao quát, toàn diện, vừa có trọng tâm, trọng điểm, giải quyết dứt điểm từng công việc cụ thể, xem đây là giải pháp quan trọng quyết định thắng lợi kế hoạch đã đề ra. Theo dõi sát diễn biến tình hình, sâu sát cơ sở, kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh; tăng cường chỉ đạo thực hiện tốt công cải cách hành chính; thực hiện tốt Đề án 30 của Chính phủ, đạt mục tiêu cắt giảm tối thiểu 30% các quy định hiện hành vể thủ tục hành chính.
Tiếp tục làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền tạo sự đồng thuận trong xã hội vượt qua khó khăn, thách thức, hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân cùng chung tay, góp sức phấn đấu thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010.
g. Chủ động đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH, XDCB 5 năm 2006-2010 làm cơ sở xây dựng kế hoạch giai đoạn 2011-2015 trình HĐND tỉnh.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh nghiên cứu tiếp thu những kiến nghị của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến đóng góp của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, bổ sung, hoàn chỉnh Báo cáo; chỉ đạo triển khai thực hiện với tinh thần khẩn trương, quyết tâm cao, nhằm đảm bảo hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2010 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại kỳ họp này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khoá VII, kỳ họp thứ 13 thông qua và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày 11 tháng 12 năm 2009./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 09/2012/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 2Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 3Nghị quyết 86/2012/NQ-HĐND phương hướng, nhiệm vụ năm 2013 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 09/2012/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 3Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 4Nghị quyết 86/2012/NQ-HĐND phương hướng, nhiệm vụ năm 2013 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
Nghị quyết 22/2009/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ năm 2010 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- Số hiệu: 22/2009/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 11/12/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Huỳnh Minh Đoàn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/12/2009
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định