HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2015/NQ-HĐND | Bắc Kạn, ngày 09 tháng 12 năm 2015 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHOÁ VIII, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;
Sau khi xem xét báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015; nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2016, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
I. Về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2015
Trong năm 2015, mặc dù kinh tế - xã hội của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn nhưng với sự chỉ đạo của các cấp, các ngành và sự nỗ lực của nhân dân nên kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục tăng trưởng, đa số các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu đạt và vượt kế hoạch. Trong đó một số lĩnh vực đạt kết quả tốt như sản xuất nông, lâm nghiệp, tổng sản lượng lương thực có hạt, diện tích trồng rừng, tổng đàn gia súc, gia cầm; thu nhập bình quân đầu người; các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế có bước chuyển biến tích cực, an sinh xã hội được đảm bảo; an ninh, trật tự an toàn xã hội được tăng cường.
Tuy nhiên, một số chỉ tiêu quan trọng đề ra không đạt kế hoạch, nhất là tốc độ tăng trưởng kinh tế chỉ đạt 6,03% (kế hoạch là 7,6%); việc giải ngân các nguồn vốn, nhất là vốn chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, chương trình 135 đều rất thấp; cải cách hành chính, nhất là về thủ tục hành chính chưa chuyển biến rõ nét; chất lượng khám chữa bệnh chưa đáp ứng được yêu cầu của nhân dân; công tác quản lý tài nguyên khoáng sản, lâm sản chưa chặt chẽ, hiện tượng khai thác trái phép vẫn còn xảy ra; hoạt động truyền đạo trái pháp luật chưa được ngăn chặn triệt để; an toàn giao thông còn phức tạp, gia tăng 2 tiêu chí số vụ, số người chết.
II. Về mục tiêu và chỉ tiêu chủ yếu năm 2016
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện tốt các chính sách của Chính phủ về ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo tăng trưởng kinh tế hợp lý, tạo động lực phát triển cho các năm tiếp theo. Đẩy mạnh thực hiện cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Tập trung thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước. Tăng cường công tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng. Củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
Tổng sản phẩm GRDP (theo giá so sánh 2010) tăng 6,3% so với năm 2015.
Tổng sản phẩm GRDP (theo giá hiện hành): 8.320 tỷ đồng.
GRDP bình quân đầu người: 26,5 triệu đồng/người.
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 520 tỷ đồng.
Tổng sản lượng lương thực có hạt: 170.000 tấn.
Trồng rừng: 7.000 ha (trong đó trồng mới 6.500ha, trồng lại 500ha).
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1%.
Số lao động được giải quyết việc làm mới: 4.500 người.
Tỷ lệ giảm hộ nghèo: 2-2,5%.
Thành lập mới 16 Hợp tác xã.
Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi: 18%.
Tỷ lệ tốt nghiệp Trung học phổ thông năm học 2016-2017: >90%.
Số xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã tăng thêm: 8 xã.
Số trường đạt chuẩn quốc gia tăng thêm: 8 trường.
Tỷ lệ số hộ sử dụng điện lưới quốc gia: 96%.
Tỷ lệ làng, thôn, tổ dân phố đạt “Làng văn hóa”: 62%.
Tỷ lệ số hộ gia đình đạt “gia đình văn hóa”: 81%.
Số xã đạt 19 tiêu chí nông thôn mới: 03 xã.
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế: 94,1%.
Duy trì độ che phủ rừng: 70,8%.
Tỷ lệ số hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh: 96%.
Rà soát, đơn giản hóa 25% thủ tục hành chính ở các cấp.
Tỷ lệ khám phá án đạt trên: 85%.
Chỉ tiêu tuyển quân, động viên quân dự bị, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho các đối tượng: 100%.
Giảm tai nạn giao thông đường bộ trên cả 3 tiêu chí so với năm 2015.
III. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu do Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất và kiến nghị của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Đồng thời yêu cầu các cấp, các ngành tập trung thực nhiệm một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
1. Triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tập trung phát triển các loại cây trồng chính theo quy hoạch, ưu tiên phát triển các loại cây trồng có thế mạnh theo hướng sản xuất hàng hóa. Nâng cao chất lượng một số sản phẩm nông nghiệp có thế mạnh, liên kết chế biến và quảng bá thương hiệu miến dong, cam quýt, hồng không hạt. Thực hiện thí điểm mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
Trồng rừng đảm bảo chất lượng và hiệu quả, thực hiện tốt công tác tuyên truyền và vận động trồng rừng chu kỳ 2. Xây dựng cơ chế khai thác lâm sản theo phương án quản lý rừng bền vững. Đẩy mạnh thực hiện các chính sách bảo vệ và phát triển rừng bền vững, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Hoàn thiện chính sách về phát triển sản xuất và đầu tư thực hiện chương trình nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 theo điều kiện thực tế của tỉnh. Tập trung chỉ đạo và huy động nguồn lực đầu tư cho các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới theo chỉ tiêu đề ra.
2. Thực hiện đồng bộ các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của Doanh nghiệp để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường. Tăng cường đôn đốc đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các dự án công nghiệp trên địa bàn đảm bảo đúng kế hoạch đã phê duyệt.
Nâng cao năng lực của chủ đầu tư, khắc phục tình trạng dự án chậm tiến độ. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm người đứng đầu nếu chậm tiến độ xây dựng và giải ngân các chương trình, dự án, chính sách. Ưu tiên đầu tư các dự án có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh.
3. Đẩy mạnh khai thác nguồn thu để chống thất thu, tiếp tục thực hiện các biện pháp xử lý nợ thuế đối với các trường hợp chây ỳ, nợ kéo dài. Tăng cường công tác quản lý chi ngân sách nhà nước, đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả.
Triển khai kịp thời các quy định của Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đảm bảo phát triển sản xuất, kinh doanh ổn định.
4. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, duy trì công tác phổ cập giáo dục ở tất cả các cấp học. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra tình trạng dạy thêm, học thêm, các khoản thu ngoài học phí tại các trường học.
Tiếp tục củng cố mạng lưới y tế cơ sở, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Có kế hoạch đào tạo nâng cao tay nghề; giáo dục nâng cao y đức cho đội ngũ cán bộ y tế.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lao động, việc làm trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo an sinh xã hội, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng ATK, các huyện nghèo và các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Chỉ đạo lập kế hoạch cụ thể về xây dựng chính quyền điện tử theo Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ.
5.Nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học và công nghệ; tăng cường sự liên kết giữa các nhà nghiên cứu và doanh nghiệp, nhà sản xuất; hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu đổi mới quản lý, đổi mới công nghệ để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm nhất là tại Khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm.
6. Triển khai thực hiện hiệu quả các cuộc thanh tra, kiểm tra. Kiện toàn tổ chức, bộ máy của Ban tiếp công dân các cấp để hoàn thành nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định. Tập trung giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo kéo dài và mới phát sinh. Thực hiện nghiêm các quyết định, kết luận đã có hiệu lực pháp luật.
Chỉ đạo các đơn vị, địa phương thực hiện tốt Chỉ thị số 26-CT/TU ngày 18/4/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị và cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh; Chỉ thị số 34-CT/TU ngày 27/4/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Chỉ đạo quyết liệt để thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn. Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận một cửa và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước nhằm cải thiện vị trí và nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.
7. Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh Bắc Kạn đảm bảo đúng yêu cầu, đạt chất lượng. Tăng cường đấu tranh, trấn áp tội phạm, nhất là tội phạm về trật tự xã hội, nâng cao hiệu quả công tác điều tra, khám phá án góp phần phòng ngừa và kiềm chế các loại tội phạm. Đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức của người tham gia giao thông nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông trên địa bàn.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện hiệu quả nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp giám sát thực hiện Nghị quyết này.
3. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của chính quyền động viên cán bộ, chiến sĩ, nhân dân các dân tộc trong tỉnh thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khoá VIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 8 tháng 12 năm 2015.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 04/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh 6 tháng cuối năm 2015 của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 2Nghị quyết 15/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2016 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Nghị quyết 196/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2016 - 2020 tỉnh Lạng Sơn
- 4Quyết định 321/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn kỳ 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2015 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 04/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh 6 tháng cuối năm 2015 của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 4Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 15/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2016 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 6Nghị quyết 196/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2016 - 2020 tỉnh Lạng Sơn
Nghị quyết 21/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2016 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 21/2015/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Nguyễn Văn Du
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/12/2015
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực