Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2012/NQ-HĐND | Đắk Nông, ngày 19 tháng 7 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA ĐỀ ÁN TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP VĂN HÓA NGHỆ THUẬT TỈNH ĐẮK NÔNG TỪ NĂM 2012 ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
KHÓA II, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số 161/2006/QĐ-TTg ngày 10/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 06/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BVHTTDL, ngày 08/3/2012, của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của nhà văn hóa - khu thể thao thôn; Quyết định số 2448/QĐ-BVHTTDL ngày 07/7/2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc ban hành quy chuẩn trung tâm văn hóa, thể thao xã;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1754/TTr-UBND ngày 10/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc đề nghị thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển văn hóa - nghệ thuật tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012-2015 và tầm nhìn đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra số 34/BC-HĐND ngày 10/7/2012 của Ban Văn hóa – Xã hội của HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
Điều 1. Thông qua Đề án tổng thể phát triển sự nghiệp văn hóa nghệ thuật tỉnh Đắk Nông từ năm 2012 đến năm 2020 (có Đề án kèm theo).
1. Giao cho UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này và định kỳ báo cáo với HĐND tỉnh về kết quả thực hiện.
2. Giao Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa II, kỳ họp thứ 4 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT TỈNH ĐẮK NÔNG TỪ NĂM 2012 ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo theo Nghị quyết số 21/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông)
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT
Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp cách mạng XHCN ở nước ta. Phát triển kinh tế gắn với phát triển văn hóa vừa là những vấn đề cơ bản lâu dài, vừa cấp bách. “Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội” (Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm BCHTW Đảng khóa VIII).
Văn hoá là thước đo của sự phát triển con người. Các giá trị văn hoá là sản phẩm sáng tạo của con người, đồng thời cũng phản ánh trình độ phát triển về mặt xã hội của con người. Con người hoàn thiện bản thân và cải tạo môi trường sống thông qua các hoạt động sản xuất và sáng tạo văn hoá.
Văn hoá và phát triển, hai bình diện gắn kết với nhau trong mối quan hệ biện chứng; mục tiêu phát triển văn hoá gắn kết chặt chẽ với môi trường văn hoá, kế thừa lịch sử văn hoá dân tộc và kế thừa có chọn lọc tinh hoa văn hoá thế giới.
Xây dựng và phát triển văn hóa nghệ thuật là sự nghiệp của toàn dân, do Đảng lãnh đạo; phát triển văn hoá tạo nên tiềm năng và sáng tạo về nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội, góp phần quan trọng phát triển kinh tế cân đối, hài hoà, hiệu quả và bền vững.
Xây dựng Đề án Tổng thể phát triển sự nghiệp văn hoá nghệ thuật tỉnh Đắk Nông từ năm 2012 đến năm 2020 thể hiện thống nhất nhận thức, quan điểm và nhiệm vụ công tác quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hoá, nghệ thuật gắn với xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xác lập tổng thể hoạt động văn hoá nghệ thuật về các mặt số lượng, chất lượng, tính đồng bộ của các giải pháp đảm bảo phát triển toàn diện cùng với đội ngũ cán bộ nghiệp vụ văn hóa, nghệ thuật đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh Đắk Nông.
Đề án Tổng thể phát triển sự nghiệp văn hoá nghệ thuật tỉnh Đắk Nông từ năm 2012 đến năm 2020 thể hiện tổng hợp, khái quát và hoạch định cụ thể, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Nông và khu vực Tây Nguyên đến năm 2020.
Xây dựng nội dung Đề án phải toàn diện, bao quát về lĩnh vực văn hoá nghệ thuật trong xu hướng phát triển văn hoá nghệ thuật của tỉnh Đắk Nông, cả nước và hội nhập khu vực Đông Nam Á.
Đề án Tổng thể phát triển sự nghiệp văn hoá nghệ thuật tỉnh Đắk Nông từ năm 2012 đến năm 2020 xác định mục tiêu và định hướng phát triển hệ thống thiết chế văn hoá của tỉnh Đắk Nông từ năm 2012 đến năm 2020, xây dựng kế hoạch cụ thể và phân kỳ cho từng giai đoạn thực hiện.
Nội dung Đề án, giải pháp tổ chức thực hiện, thể hiện phương pháp khoa học, phù hợp với thực tiễn, dự báo phát triển, đảm bảo khả năng thực hiện đề án.
KHÁI QUÁT KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐẮK NÔNG
Tỉnh Đắk Nông nằm ở phía Tây Nam vùng Tây Nguyên, phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Đắk Lắk, phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Nam giáp tỉnh Bình Phước, phía Tây giáp Campuchia với 130 km đường biên giới. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 6.515km2. Dân số tính đến năm 2011 là 521,677 nghìn người.
Toàn tỉnh có 7 huyện là Cư Jút, Đắk Mil, Krông Nô, Đắk Song, Đắk R’Lấp, Đắk Glong, Tuy Đức và thị xã Gia Nghĩa, trung tâm tỉnh lỵ là thị xã Gia Nghĩa. Tỉnh Đắk Nông nằm ở phía Tây Nam vùng Tây Nguyên, có quốc lộ 14 nối Đắk Nông với Đắk Lắk, Bình Phước, Bình Dương và thành phố Hồ Chí Minh, có quốc lộ 28 nối tỉnh với Lâm Đồng, Bình Thuận là kiện thuận lợi cho Đắk Nông có thể mở rộng giao lưu kinh tế - xã hội với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam và duyên hải miền Trung, tăng cường liên kết giữa Đắk Nông với các tỉnh thuộc đông bắc Vương quốc Campuchia về mở rộng thị trường, phát triển hợp tác liên vùng và quốc tế.
I. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Trong những năm qua, Đảng và chính quyền tỉnh Đắk Nông đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai tổ chức thực hiện có kết quả nhiều chương trình, dự án trọng tâm, trọng điểm, nhất là một số dự án về phát triển nông, công nghiệp. Nền kinh tế phát triển nhanh trên các lĩnh vực theo hướng phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh; tốc độc tăng trưởng GDP cao, bình quân giai đoạn 2006 - 2010 đạt 15,19%. So với năm 2005, năm 2010 thu nhập bình quân đầu người tăng gấp 2 lần (từ 6,8 triệu đồng lên 15 triệu đồng), đời sống nhân dân các dân tộc trong tỉnh cơ bản được cải thiện.
Hiện nay, toàn tỉnh có 100% thôn, buôn, bon có điện lưới quốc gia, tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 95%. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 14%, tuy nhiên tỷ lệ hộ cận nghèo còn lớn. Hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp ngày càng được nâng cao. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị các cấp luôn được tăng cường. Chính trị xã hội cơ bản ổn định, quốc phòng an ninh được giữ vững. (Nguồn: báo cáo chính trị trình Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 10).
Cơ cấu kinh tế tỉnh Đắk Nông định hướng giai đoạn 2006 - 2010 là nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ.
3. Thu nhập và mức sống dân cư trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Nền kinh tế của tỉnh đạt tốc độ tăng trưởng cao giai đoạn 2006 - 2010 tăng bình quân 15,19%, thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt trên 16 triệu đồng (tương đương 778 USD). Kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tổng số vốn đầu tư của toàn xã hội tăng bình quân 54%/năm; thu ngân sách trên địa bàn toàn tỉnh bình quân tăng 31,8%/năm, đạt 973,927 tỷ đồng trong năm 2011 (năm 2004, khi thành lập tỉnh thu ngân sách trên địa bàn chỉ có 70 tỷ đồng) (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đắk Nông năm 2011).
II. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI
Đắk Nông là tỉnh có cộng đồng dân cư gồm 29 dân tộc cùng sinh sống. Cơ cấu đa dạng, chủ yếu là dân tộc Kinh, M’nông, Mạ, Êđê, Tày, Thái, Nùng..., trong đó dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ 67,93%, M’nông chiếm 8,17%, các dân tộc khác chiếm tỷ lệ nhỏ.
Tính đến hết năm 2011, dân số toàn tỉnh là 521.677 người, trong đó dân số đô thị chiếm 15%, dân số nông thôn chiếm 85%. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 14,47‰. Mật độ dân số trung bình 80 người/km2. Dân cư phân bố không đều trên địa bàn các huyện, nơi đông dân cư chủ yếu tập trung ở các trung tâm xã, thị trấn huyện lỵ, ven các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ. Có những vùng dân cư thưa thớt như một số xã của huyện Đắk G’long, Tuy Đức (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đắk Nông năm 2011).
2. Tập quán các thành phần dân tộc
Đắk Nông là vùng đất có nền văn hoá cổ truyền đa dạng, nhiều dân tộc thể hiện đậm nét truyền thống và bản sắc riêng. Nơi đây lưu giữ nhiều sử thi truyền miệng độc đáo, các luật tục, kiến trúc, nhạc cụ dân tộc từ lâu đời trở nên nổi tiếng, là niềm tự hào của cả vùng Tây Nguyên, của văn hoá dân gian Việt Nam: bộ chiêng đá được phát hiện tại huyện Đắk R’lấp có niên đại hàng nghìn năm về trước, đàn K’lông pút, kèn, sáo...
Đến Đắk Nông đúng kỳ lễ kỷ niệm, những ngày lễ hội, sẽ được chiêm ngưỡng những nét văn hóa đặc trưng và độc đáo còn nguyên chất dân gian bản địa. Trong lễ hội, gái trai cầm tay nhau nhảy múa xung quanh đống lửa theo nhịp múa và âm thanh của cồng chiêng.
3. Hiện trạng phát triển nguồn nhân lực
Số người trong độ tuổi lao động năm 2011 toàn tỉnh có 345.579 người; chiếm 66% dân số. Lao động tham gia làm việc trong các ngành kinh tế có 311.329 người, trong đó chủ yếu tham gia sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 81,4% với ; lao động công nghiệp - xây dựng chiếm 3,2%; lao động khu vực dịch vụ chiếm 14,84%. Số lượng lao động kỹ thuật qua đào tạo chiếm tỷ trọng nhỏ, phần lớn lực lượng lao động là lao động chân tay trong các ngành nông, lâm nghiệp, chiếm 78,09% (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đắk Nông năm 2011).
Dân số và nguồn nhân lực của tỉnh dồi dào, người dân cần cù, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông, lâm nghiệp. Tuy nhiên, trình độ dân trí còn thấp, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, gây khó khăn cho việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Phần lớn dân cư và lao động sống bằng nghề nông - lâm nghiệp, lao động được đào tạo chuyên môn kỹ thuật còn ít, thiếu vốn để phát triển sản xuất kinh doanh nên ở một số địa bàn đời sống của dân cư còn gặp khó khăn.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT TỈNH ĐẮK NÔNG TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2011
I. THỰC TRẠNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ THỰC HÀNH NGHIỆP VỤ VĂN HÓA NGHỆ THUẬT
1. Mô hình tổ chức Ngành văn hóa cấp tỉnh
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch là cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa nghệ thuật; chỉ đạo, điều hành, tổ chức các hoạt động về văn hóa, nghệ thuật trên địa bàn tỉnh. Lãnh đạo Sở có: Giám đốc, 04 Phó giám đốc và 177 cán bộ, công chức, viên chức; với các phòng nghiệp vụ chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc; đội ngũ cán bộ công chức, viên chức có trình độ, phẩm chất tốt. Trung tâm Văn hóa, Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng, Thư viện, Bảo tàng, Đoàn ca múa nhạc dân tộc là năm đơn vị sự nghiệp văn hóa trực thuộc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch.
2. Mô hình tổ chức Ngành Văn hóa cấp huyện
Cấp huyện có các Phòng Văn hóa-Thông tin, các Trung tâm Văn hóa; cấp phòng là cơ quan tổ chức và quản lý nhà nước về văn hóa nghệ thuật, còn Trung tâm văn hóa là tổ chức sự nghiệp, đào tạo và thực hành văn hóa nghệ thuật.
3. Mô hình tổ chức Ngành Văn hóa cấp xã
Cấp xã có 01 cán bộ làm công tác văn hóa phụ trách các hoạt động văn hóa văn nghệ.
4. Những ưu điểm và tồn tại trong cấu trúc, vận hành mô hình tổ chức
a) Ưu điểm
Mặc dù điều kiện về cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn, nhưng được sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương, sự quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành hữu quan, tỉnh đã tập trung xây dựng và ổn định tổ chức bộ máy của các đơn vị sự nghiệp văn hóa, tuyển dụng đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa có chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng các yêu cầu về phát triển văn hóa, nghệ thuật của một tỉnh miền núi, biên giới.
Đối với cấp tỉnh, cấu trúc và vận hành mô hình tổ chức được diễn ra theo trình tự hợp lý như sau: Ban Giám đốc chỉ đạo chung; các Phòng chức năng thể chế hóa thành các chương trình, kế hoạch hành động cụ thể; các đơn vị sự nghiệp văn hóa triển khai thực hiện. Qua đó, việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và chuyên môn của ngành được thống nhất từ tỉnh đến cơ sở và được triển khai kịp thời, có hiệu quả.
Đối với cấp huyện, hiện đa số các huyện đều chưa có Trung tâm Văn hóa, nên hoạt động văn hóa, nghệ thuật do lãnh đạo Phòng Văn hóa và Thông tin trực tiếp điều hành và có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận có liên quan.
Ở cấp xã, các câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ do nhân dân tự tổ chức, tự điều hành, cán bộ văn hóa xã chỉ tham gia hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, đã tạo điều kiện cho các câu lạc bộ ngày càng phát triển, đáp ứng được như cầu hưởng thụ văn hóa, nghệ thuật của cộng đồng dân cư.
Các mô hình tổ chức bộ máy quản lý và thực hành nghiệp vụ văn hóa, nghệ thuật từ tỉnh đến cơ sở được tổ chức một cách khoa học và hợp lý đã góp phần vào việc đẩy mạnh việc phát triển phong trào văn hóa văn nghệ trong cán bộ, công nhân viên chức, lực lượng vũ trang và nhân dân lao động, khơi dậy và phát huy các giá trị của văn hóa, nghệ thuật trong lao động sản xuất, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển.
b) Tồn tại
Đối với cấp tỉnh, tuy các đơn vị sự nghiệp văn hóa đã được thành lập, nhưng đến nay hầu hết vẫn còn phải thuê mướn nhà dân để làm trụ sở làm việc, nên rất tạm bợ, chật hẹp, làm ảnh hưởng đến chất lượng và năng suất lao động.
Cấp huyện: một số huyện chưa xây dựng và thành lập được Trung tâm Văn hóa, một số huyện có Trung tâm văn hóa với quy mô nhỏ không đảm bảo cho việc tác nghiệp các hoạt động văn hóa nghệ thuật, nên chưa có sự chuyên sâu trong hoạt động chuyên môn.
Cấp xã còn thiếu các thiết chế văn hóa xã và chỉ có từ 01 đến 02 cán bộ làm công tác văn hóa trình độ chuyên môn và năng lực thực tiễn còn yếu, thường hay luân chuyển, một số còn kiêm nhiệm thêm công tác Lao động - Thương binh và xã hội, chữ thập đỏ... nên thời gian dành cho hoạt động văn hóa, nghệ thuật không nhiều, dẫn đến hiệu quả thấp.
II. THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VỀ LĨNH VỰC VĂN HÓA NGHỆ THUẬT
1. Hoạt động văn hoá nghệ thuật và công tác tuyên truyền bằng phương tiện văn hóa nghệ thuật
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật tỉnh Đắk Nông đã có những chuyển biến tích cực, văn hóa truyền thống được coi trọng và khơi dậy, bản sắc văn hóa của các dân tộc trên địa bàn tỉnh được chú trọng giữ gìn và phát huy, mức hưởng thụ văn hóa của người dân được nâng lên, đã tạo chuyển biến một bước nhận thức về tầm quan trọng của lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật trong các cấp ủy, chính quyền các cấp trong việc phát huy vai trò của văn hóa, nghệ thuật vào công tác tuyên truyền, vận động nhân dân yên tâm lao động sản xuất, tăng cường mối đoàn kết giữa các dân tộc trong cộng đồng dân cư, vươn lên làm giàu cho bản thân và làm giàu cho đất nước, góp phần giữ vững an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.
Với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, những năm qua Sở Văn hóa - Thông tin (nay là Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch) đã tham mưu cho tỉnh đẩy mạnh hoạt động văn hóa nghệ thuật, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển văn hóa, nghệ thuật của tỉnh. Được sự quan tâm của các cấp uỷ, chính quyền, tập thể cán bộ, công chức, viên chức Ngành Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Đắk Nông đã nâng cao vai trò trách nhiệm trong công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động văn hóa, nghệ thuật hướng về phục vụ cơ sở. Triển khai các hoạt động sưu tầm, nghiên cứu và giới thiệu văn hóa truyền thống, văn hóa dân gian một cách thường xuyên và có hiệu quả. Công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ làm văn hóa bước đầu được chú ý; cơ sở vật chất và trang thiết bị phương tiện hoạt động văn hóa được tăng cường hơn. Nếp sống văn hóa được chú ý chỉ đạo xây dựng, nhiều mô hình mới, nhân tố mới có tác động tích cực trong đời sống văn hóa của người dân, vốn văn hóa truyền thống tốt đẹp bước đầu được phát huy, làm phong phú và lành mạnh đời sống tinh thần; đội ngũ văn nghệ sỹ được quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi để sáng tác.
Tuy nhiên, hoạt động văn hóa, nghệ thuật còn thiếu những công trình nghiên cứu khoa học mang tính thực tiễn cho các mục tiêu giữ gìn và phát huy vốn văn hóa - văn nghệ dân gian; nguồn kinh phí, ngân sách, phương tiện bố trí cho lĩnh vực này còn quá ít, chưa đáp ứng, đặc biệt là sự thiếu hụt cán bộ làm công tác văn hóa là người dân tộc thiểu số ở địa phương. Thiếu những sáng tác, những tác phẩm, những công trình nghệ thuật, những tài năng, kế thừa và nâng cao được các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc để có thể tạo được sức lôi cuốn hấp dẫn công chúng vào các sinh hoạt văn hóa, văn nghệ.
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã có những chủ trương lớn và đề án về công tác bảo tồn văn hóa truyền thống, đẩy mạnh hoạt động và phát triển văn hóa, đề ra những yêu cầu về xây dựng và phát triển văn hóa, nghệ thuật tỉnh Đắk Nông.
Toàn dân chăm lo đến công tác bảo tồn những sắc thái văn hóa, mang đậm dấu ấn truyền thống văn hóa lâu đời của riêng dân tộc mình, góp vào kho tàng di sản văn hóa của tỉnh.
Các ngành chức năng cần định hướng, chỉ đạo; mỗi huyện, xã lựa chọn những lễ hội tiêu biểu tạo điểm nhấn, cơ quan chức năng là Phòng Văn hóa- Thông tin các huyện tư vấn, trợ giúp về mặt chuyên môn.
Đẩy mạnh hoạt động xã hội hoá, kêu gọi, thu hút đầu tư, phát huy tiềm năng, quan tâm đầu tư, tu bổ, phục dựng nhiều di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, lập quy hoạch để bảo vệ được tốt hơn.
III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ THỰC HÀNH NGHIỆP VỤ VĂN HÓA NGHỆ THUẬT
1. Công tác quản lý nhà nước trong những năm qua
Tỉnh Đắk Nông sau khi được thành lập đã tập trung hoàn thiện các cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, nghệ thuật từ tỉnh đến cơ sở; đồng thời cho phép các tổ chức, cá nhân được tiến hành cung cấp các dịch vụ văn hóa, nghệ thuật đáp ứng nhu cầu hưởng thụ của nhân dân và theo quy định của pháp luật; thực hiện cơ chế quản lý thông thoáng đối với các loại hình dịch vụ văn hóa nhằm đảm bảo việc cung cấp các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật đến mọi người dân.
Ngành đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành 03 Chỉ thị, 14 Quyết định và quy chế hoạt động văn hóa trên địa bàn tỉnh; tham mưu cho tỉnh ủy ban hành 01 chương trình thực hiện kết luận Hội nghị Trung ương mười (khóa IX) về “xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”; tham mưu cho Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành đề án “Phát triển xã hội hoá hoạt động văn hoá tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2006-2010”; triển khai lập dự án bảo tồn, phát huy một số di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu của dân tộc Mạ tại tỉnh Đắk Nông, triển khai Đề án “Bảo tồn, phát huy lễ hội- hoa văn- cồng chiêng và nhạc cụ dân gian dân tộc M’nông tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2005- 2010”; đồng thời tiến hành và xây dựng đề án phát triển Văn hoá, Thể thao và Du lịch đến năm 2020 định hướng đến năm 2025.
Thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn, tổ chức thanh tra quy trình xây dựng và trình tự, thủ tục công nhận các danh hiệu văn hoá tại các huyện, thị trên địa bàn tỉnh. Đánh giá đúng thực trạng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” ở cơ sở. Tiến hành thanh tra, kiểm tra các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh nhằm kịp thời chấn chỉnh những sai phạm và làm trong sạch môi trường hoạt động văn hóa phục vụ nhân dân. Đã xử lý hành chính đối với những cơ sở vi phạm trong kinh doanh dịch vụ văn hóa karaoke, internet, trò chơi dân gian... góp phần giữ vững kỷ cương trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
2. Các lĩnh vực hoạt động và quản lý văn hóa nghệ thuật
a) Lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn
Hoạt động nghệ thuật biểu diễn đã dàn dựng được nhiều tiết mục múa mới như “Đắk Nông mùa xuân về”, “Sắc quỳ cao nguyên”, “Dưới ánh bình minh” “Đắk Nông 5 năm một chặng đường”... qua đó đã thực hiện được nhiều chương trình nghệ thuật phục vụ các sự kiện chính trị và biểu diễn phục vụ nhân dân tại các địa phương trong tỉnh, góp phần nâng mức hưởng thụ văn hóa, nghệ thuật ở vùng nông thôn, biên giới. Thực hiện công tác sưu tầm chất liệu âm nhạc dân gian M’Nông nhằm sáng tác các tác phẩm ca và nhạc múa phục vụ thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh; biên tập và dàn dựng hàng trăm chương trình nghệ thuật tham gia các hội thi, hội diễn trong và ngoài tỉnh; đồng thời, tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ xây dựng chương trình văn nghệ quần chúng và tổ chức các hoạt động văn hoá - lễ hội cho các Nhà văn hoá huyện, Nhà Văn hoá cộng đồng và một số trường học trong tỉnh, nhằm đẩy mạnh hoạt động văn hoá - văn nghệ ở cơ sở.
Tổ chức tiếp nhận các đoàn nghệ thuật và đoàn trò chơi dân gian có thưởng về phục vụ nhân dân địa phương trong tỉnh, đáp ứng được nhu cầu văn hoá, văn nghệ của nhân dân trên địa bàn tỉnh. Việc cấp giấy phép tiếp nhận các đoàn nghệ thuật tại địa phương không thu phí nhằm tạo điều kiện và thu hút các đoàn nghệ thuật trong và ngoài tỉnh về phục vụ nhu cầu văn hóa, nghệ thuật cho nhân dân.
Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp của tỉnh đã tham gia Hội diễn ca múa nhạc chuyên nghiệp toàn quốc năm 2009 tại Khánh Hòa, với 09 tiết mục biểu diễn mang chủ đề “Đắk Nông và nhịp chiêng”, kết quả đạt được: 02 Huy chương vàng, 02 Huy chương bạc; tham gia Liên hoan ca múa nhạc miền Trung - Tây Nguyên và ba nước Đông Dương tại Quảng Trị đạt 02 Huy chương vàng, 03 Huy chương bạc, đạt giải nhạc sỹ xuất sắc và giải bài hát xuất sắc nhất.
b) Lĩnh vực bảo tồn văn hóa
Công tác bảo tồn bảo tàng được ngành triển khai quản lý chặt chẽ nhằm duy trì, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa lịch sử, danh thắng; thực hiện dự án bảo tồn không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên... qua đó đã thực hiện việc bảo quản tốt 14.863 hiện vật, trong đó có nhiều hiện vật quý hiếm có giá trị tinh thần và lịch sử; 03 di tích cấp quốc gia, 01 di tích cấp tỉnh.
Đối với di sản văn hóa phi vật thể, qua điều tra và thống kê bước đầu, toàn tỉnh hiện có 30 lễ hội dân gian với nhiều quy mô khác nhau gắn liền với phong tục tập quán, tín ngưỡng của cộng đồng các dân tộc ở địa phương: Lễ hội N’găp Bon, Lễ Mừng nhà mới, Lễ cúng bến nước, Lễ cưới truyền thống, Lễ Tăm Plang...; đồng thời tập trung triển khai thực hiện đề án “Bảo tồn, phát huy lễ hội, hoa văn, cồng chiêng và nhạc cụ dân tộc M’Nông” và triển khai thực hiện Dự án “Bảo tồn không gian văn hóa cồng chiêng tỉnh Đắk Nông”, đã hỗ trợ tích cực trong công tác quản lý di sản của tỉnh Đắk Nông. Ngoài ra còn tổ chức tập huấn cho những cán bộ làm công tác bảo tồn di sản và quản lý các câu lạc bộ cồng chiêng nhằm trang bị thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm trong công tác quản lý và hướng dẫn các sinh hoạt văn hóa cồng chiêng. Việc quản lý, bảo tồn di sản văn hóa phù hợp với nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân tỉnh Đắk Nông; có hệ thống quản lý nhà nước từ tỉnh đến ban tự quản thôn, bon, và đã triển khai có hiệu quả một số đề án, dự án về bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của các dân tộc bản địa.
Tuy nhiên, hiện nay cơ sở vật chất, nơi trưng bày hiện vật bảo tàng hầu như chưa có gì, kho bảo quản tạm bợ không đảm bảo cho việc bảo quản các hiện vật lịch sử, văn hóa rất có giá trị; môi trường cảnh quan tại các di tích, danh thắng hiện đang bị xâm hại nghiêm trọng, như danh thắng thác Đray Sáp rừng bị phá; nền văn hóa truyền thống của các dân tộc bản địa đã bị mai một khá nặng nề, nhận thức của người dân địa phương về sự bảo tồn bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc mình còn nhiều hạn chế; kinh phí dành cho công tác bảo tồn các di sản văn hóa còn hạn hẹp, khó khăn, một số chính sách hỗ trợ cho công tác bảo tồn chưa được thiết lập hoặc đã có nhưng chưa rõ ràng, cụ thể (nhất là chế độ, chính sách đối với nghệ nhân và những người làm công tác nghiên cứu, bảo tồn các di sản văn hóa truyền thống)... làm cho công tác quản lý về di sản gặp không ít khó khăn cần sớm khắc phục.
c) Lĩnh vực Thư viện
Sau khi thành lập tỉnh Đắk Nông, Thư viện tỉnh Đắk Lắk đã bàn giao cho Thư viện tỉnh Đắk Nông 15.000 bản sách, báo, tài liệu tham khảo các loại. Trong các năm qua, từ nhiều nguồn, Thư viện tỉnh Đắk Nông đã bổ sung được trên 44.144 bản sách, báo, tài liệu tham khảo, nâng tổng số sách của đơn vị lên 71.848 bản, với 12.813 tên sách;
Công tác phục vụ bạn đọc: mặc dù cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn, nhưng Thư viện tỉnh đã tổ chức phục vụ đạt kết quả tốt, cụ thể trong 5 năm đã đón gần 350.000 lượt bạn đọc đến thư viện tỉnh, luân chuyển được 974.000 lượt sách, báo, tài liệu tham khảo, cấp mới và đổi 950 thẻ, nâng tổng số thẻ lên 1.610 thẻ; đồng thời luân chuyển được 12.208 lượt sách báo đến các đồn biên phòng trong tỉnh, các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Công tác quản lý thư viện được quản lý tốt và chặt chẽ.
Hàng năm, đều tổ chức Hội báo xuân với trên 192 loại báo, tạp chí xuân, trong đó có 20 loại báo, tạp chí xuất bản tại địa phương, phục vụ hơn 6.000 lượt bạn đọc; tổ chức tốt lớp tập huấn “Áp dụng phân loại DDC vào công tác xử lý nghiệp vụ” cho 50 cán bộ làm công tác thư viện trong tỉnh, nhằm nâng cao trình độ, kiến thức trong xử lý nghiệp vụ tại thư viện huyện và trường học.
Ngoài ra, Thư viện còn phát động cuộc thi “Học tập và làm theo Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh qua sách”, cuộc thi đã nhận được 1813 bài dự thi của 33 sở, ban, ngành và 8 huyện, thị trên địa bàn tỉnh tham gia.
d) Lĩnh vực tuyên truyền văn hóa
Hàng năm, triển khai thực hiện tốt và có hiệu quả các nhiệm vụ hoạt động biểu diễn nghệ thuật phục vụ đồng bào các dân tộc tại các huyện, xã vùng sâu vùng xa, biểu diễn phục vụ các hoạt động chính trị... kịp thời tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; từ đó nâng cao nhận thức cho nhân dân về công cuộc đổi mới và phát triển đất nước, nâng cao niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và phấn khởi ra sức thi đua lao động, sản xuất xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc, góp phần tạo được chuyển biến về nhận thức tư tưởng và hành động cách mạng trong cán bộ và nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
Từ năm 2005- 2010, đã triển khai tuyên truyền phục vụ cơ sở, làm mới và thay đổi nội dung hơn 4.710m2 panô, 324 tiêu đề; thực hiện hơn 32.554 mét băng rôn tuyên truyền, 60 makét, tổ chức tuyên truyền xe loa cổ động 70 lượt, sáng tác 83 mẫu tranh cổ động, phát hành hơn 12.954 tờ rơi; phục vụ tuyên truyền nhiệm vụ chính trị, phòng chống ma tuý và phòng chống tội phạm, lồng ghép tuyên truyền về công tác phòng ngừa và ngăn chặn dịch cúm A-H1N1 tại các huyện, thị trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra, còn thực hiện 01 phòng tranh với 45 tác phẩm của các họa sỹ trong tỉnh, trưng bày 112 hình ảnh về thành tựu 5 năm của tỉnh, 195 hiện vật kinh tế, khảo cổ sưu tầm tại các địa phương và các ấn phẩm của các sở ban, ngành trong tỉnh với chủ đề “Đắk Nông - 5 năm một chặng đường”; sáng tác và đạt giải nhất cuộc thi sáng tác logo tỉnh Đắk Nông
đ) Lĩnh vực xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”: trong những năm qua luôn được chú trọng phát triển. Tỉnh đã lập kế hoạch tổ chức Hội nghị tuyên dương các danh hiệu văn hoá và hướng dẫn các cấp bình xét, công nhận các danh hiệu văn hoá, phong trào “Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa” được triển khai từ năm 2004 đến nay đã lan toả rộng khắp 8/8 huyện, thị xã. Cuộc vận động đã có tác động tích cực góp phần xoá đói, giảm nghèo, khơi dậy tình làng nghĩa xóm, đoàn kết nông thôn, đô thị, ổn định đời sống xã hội và phát triển sản xuất, giữ vững an ninh trật tự ở địa bàn dân cư được nhân dân đồng tình và hưởng ứng mạnh mẽ.
e) Lĩnh vực phát hành phim và chiếu bóng
Thực hiện được 1.457 buổi chiếu phim lưu động, kết hợp tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phục vụ đồng bào các dân tộc trong tỉnh thu hút hơn 403.000 lượt người xem. Tổ chức in sang 1.390 băng - đĩa hình và phát hành 43 bộ phim truyện nhựa cấp cho các đội chiếu bóng lưu động trong tỉnh tổ chức chiếu phục vụ nhân dân. Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về văn hoá, Sở đã tiến hành cấp 06 bộ máy chiếu nhựa 35mm và 04 bộ máy chiếu phim nhựa cho các Phòng Văn hoá Thông tin các huyện, thị trong tỉnh từ nguồn chương trình mục tiêu quốc gia;
f) Hoạt động in
Ổn định về tổ chức biên chế, giữ vững kinh doanh hiệu quả, hoàn thành việc in ấn các tờ báo, tạp chí, tập san phục vụ công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước như: Báo Đắk Nông, Thông tin nội bộ, Bản tin Tư pháp... với hơn 418 triệu trang in; doanh thu ước thực hiện đạt 18,24 tỷ đồng. Hoàn thành nhà xưởng và làm việc lắp đặt hệ thống in mới offset 4 màu, chất lượng tốt, giá trị đầu tư 23 tỷ đồng.
3. Thực trạng thiết chế sự nghiệp, thực hành nghiệp vụ văn hóa nghệ thuật
a) Cấp tỉnh
Hình thành các đơn vị gồm: Trung tâm Văn hóa tỉnh, Đoàn Ca múa nhạc Dân tộc tỉnh, Bảo tàng, Thư viện, Trung tâm Phát hành Phim và chiếu bóng tỉnh, Nhà in. Tiến hành xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và đào tạo cán bộ chuyên môn về văn hóa, nghệ thuật
SỰ NGHIỆP VĂN HÓA THÔNG TIN TỈNH GIAI ĐOẠN 2005 – 2011
TT | Chỉ tiêu | ĐVT | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 |
1 | Tổng số gia đình đạt GĐVH | Gia đình | 41.599 | 47.571 | 59.298 | 63.691 | 72.895 | 72.380 |
|
2 | Số thôn, bon, tổ dân phố văn hóa | Đơn vị | 181 | 265 | 323 | 359 | 369 | 349 |
|
3 | Thông tin cổ động |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Kẻ vẽ panô | m2 | 1.126 | 550 | 594 | 574 | 500 | 204 | 428 | |
- Cắt dán băng rôn | mét | 3.936 | 2.305 | 2.262 | 7.312 | 1.984 | 10.544 | 654 | |
- Thông tin cổ động, lưu động | buổi | 122 | 109 | 120 | 118 | 73 | 102 |
| |
- Trang trí hội nghị | đợt | 68 | 30 | 58 | 30 | 50 | 50 | 28 | |
- Phát băng tài liệu tuyên truyền | bản | 550 | 600 | 707 | 732 | 208 | 286 | 16 | |
4 | Văn nghệ quần chúng |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổ chức liên hoan | đợt | 2 | 3 | 2 | 2 | 1 | 1 | 1 | |
- Tổ chức biểu diễn VNQC | buổi | 71 | 35 | 53 | 52 | 30 | 115 | 80 | |
- Phối hợp tổ chức liên hoan | đợt | 2 | 3 | 5 | 4 | 2 | 40 | 1 | |
5 | H.động CLB - Lớp học |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số CLB | CLB |
|
|
|
| 01 |
|
| |
- Số buổi sinh hoạt | buổi |
|
|
|
| 22 |
|
| |
- Số người tham dự | lượt người |
|
|
|
| 750 |
|
| |
6 | Công tác thư viện |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số sách hiện có | bản | 20.527 | 24.711 | 44.091 | 49.996 | 53.144 |
|
| |
- Số bổ sung mới | bản | 4.194 | 2.988 | 7.131 | 6.827 | 6.918 | 1.315 | 6.020 | |
- Số sách báo luân chuyển | bản | 173.000 | 180.000 | 140.000 | 128.000 | 64.100 | 67.500 | 10.200 | |
- Số thẻ cấp | thẻ | 242 | 233 | 154 | 221 | 93 | 54 |
| |
- Lượt người đến thư viện | lượt |
|
|
|
|
| 13.120 | 6.812 | |
- Số tủ sách xã, phường | tủ | 16 | 30 | 40 | 51 | 67 |
|
| |
7 | Hoạt động bảo tồn - bảo tàng |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hiện vật hiện có | hiện vật | 2.708 | 3.597 | 12.647 | 13.497 | 14.096 | 14.626 |
| |
- Số hiện vật bổ sung | hiện vật | 889 | 9.050 | 850 | 599 | 1.086 | 530 | 440 |
QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP VĂN HÓA, NGHỆ THUẬT
STT | Tên cơ quan, đơn vị | Hiện trạng | Năng lực thiết kế | ||||
Đang xây dựng | Đang hoàn thiện | Thuê trụ sở hoặc chưa có | Tổng diện tích đất được giao (m2) | Diện tích xây dựng (m2) | Trong đó: diện tích làm việc (m2) | ||
1 | Trụ sở làm việc Sở Văn hóa TT&DL |
| x |
| 4.020 | 681 | 1.306 |
2 | Trung tâm Văn hóa tỉnh | x |
|
| 32.000 | 1.904 | 3.628 |
3 | Nhà in Đắk Nông | x |
|
| 4.400 | 1.096 | 1.373 |
4 | Bảo tàng tỉnh |
|
| x |
|
|
|
5 | Thư viện tỉnh |
|
| x |
|
|
|
6 | Trung tâm Phát hành Phim và Chiếu bóng tỉnh |
|
| x |
|
|
|
7 | Đoàn ca múa nhạc dân tộc tỉnh Đắk Nông |
|
| x |
|
|
|
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP VĂN HÓA, NGHỆ THUẬT
Đơn vị tính:triệu đồng
TT | Các mục tiêu cụ thể | Năm 2006 | Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 | Năm 2011 | Tổng cộng |
1 | Đầu tư tôn tạo di tích lịch sử cách mạng | 4.500 | 7.200 | 1.000 | 3.200 | 7.000 | 7.000 | 29.900 |
2 | Sưu tầm các di sản văn hóa phi vật thể | 150 | 150 | 150 | 100 | 200 | 250 | 1.000 |
3 | Trang bị máy chiếu phim | 54 | 54 | 120 | 910 |
| 60 | 1.198 |
4 | Trang bị xe ô tô chuyên dùng cho các đội chiếu phim lưu động của tỉnh, huyện | 400 | 400 | 400 | 750 | 750 | 400 | 3.100 |
5 | Kinh phí đào tạo cán bộ chuyên môn sử dụng các loại trang thiết bị | 30 | 40 | 50 | 50 | 50 | 50 | 270 |
Ghi chú: kinh phí thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia về văn hóa giai đoạn 2006 - 2011.
b) Cấp huyện
Toàn tỉnh hiện có 05 Nhà văn hóa cấp huyện, trong đó có 04 nhà đang hoạt động tốt (gồm các huyện: Krông Nô, Cư Jút, Đắk Mil, Đắk Song), 01 nhà đã xuống cấp chờ sửa chữa (huyện Đắk R’lấp); có 02 thư viện (các huyện Cư Jút, thị xã Gia Nghĩa) và 04 phòng đọc (các huyện Đắk Song, Đắk Mil, Krông Nô, Đắk R’lấp) với 13.296 đầu sách báo các loại, hầu hết đều hoạt động cầm chừng do trang thiếu bị chưa đồng bộ và ảnh hưởng của sự phát triển của các phương tiện nghe nhìn nên ít có độc giả đến với thư viện.
THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ VĂN HÓA NGHỆ THUẬT CẤP HUYỆN, THỊ XÃ
TT | Nội dung | Số lượng | ||||
Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 | Năm 2011 | ||
1 | Công tác tuyên truyền bằng phương tiện văn hóa văn nghệ |
|
|
|
|
|
- Tuyên truyền lưu động | 127 | 400 | 297 | 325 |
| |
- Kẻ vẽ khẩu hiệu (m2) | 3.599 | 4.182 | 6.729 | 8.288 | 9.270 | |
- Cụm cổ động ngoài trời (cụm) | 28 | 37 | 26 | 31 | 42 | |
- Điểm quảng cáo thương mại ngoài trời | 74 | 94 | 137 | 145 | 145 | |
2 | Văn nghệ quần chúng |
|
|
|
|
|
- Đội văn nghệ quần chúng | 55 | 67 | 75 | 75 | 75 | |
- Sáng tác múa (điệu múa) | 5 | 7 | 14 |
|
| |
- Sáng tác sân khấu (vở diễn | 3 | 6 | 6 |
|
| |
- Sưu tầm tác phẩm văn nghệ dân gian dân tộc thiểu số |
| 6 | 6 |
|
| |
- Biểu diễn văn nghệ quần chúng (buổi) | 32 | 57 | 77 | 126 |
| |
3 | Nhóm sở thích - CLB |
|
|
|
|
|
- Nhóm VHNT |
| 1 | 2 | 2 | 2 | |
- Nhóm VNDG dân tộc thiểu số | 18 | 27 | 28 | 28 | 28 | |
- Nhóm KHKT |
|
|
|
|
| |
- Nhóm TDTT | 8 | 7 | 9 | 12 | 12 | |
- Thể loại nhóm sở thích CLB khác... |
|
| 6 |
|
| |
4 | Tổ chức lễ hội |
|
|
|
|
|
- Lễ hội truyền thống | 6 | 3 | 3 | 5 |
| |
- Lễ hội hiện đại | 1 |
|
|
|
| |
5 | Bảo tồn - bảo tàng |
|
|
|
|
|
- Di tích lịch sử văn hóa | 3 | 3 | 3 | 3 | 5 | |
- Bảo tồn văn hóa phi vật thể | 5 | 4 | 3 | 3 |
| |
- Bảo tồn văn hóa vật thể | 3 | 3 | 3 | 3 |
| |
6 | Tủ sách |
|
|
|
|
|
- Số tủ sách | 167 | 178 | 196 | 196 | 196 | |
- Số bản sách | 4.453 | 7.615 | 8.138 | 8.138 | 8.138 | |
7 | Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở |
|
|
|
|
|
- Gia đình đạt chuẩn văn hóa | 50.610 | 56.436 | 72.895 | 72.380 | 74.294 | |
- Làng bản, khu phố đạt chuẩn văn hóa | 244 | 264 | 369 | 349 | 422 | |
- Thiết chế tôn giáo, tín ngưỡng | 21 | 25 | 33 | 33 | 33 | |
8 | Lớp năng khiếu | 2 | 4 | 5 |
|
|
9 | Lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ | 2 | 4 | 4 |
|
|
10 | Hội nghị chuyên đề nghiệp vụ | 4 | 3 | 7 |
|
|
11 | Làng nghề truyền thống |
|
|
|
|
|
| - Hỗ trợ phát triển làng nghề | 1 |
|
|
|
|
12 | Điểm vui chơi của trẻ em | 2 | 2 | 2 | 3 |
|
13 | Công viên văn hóa |
|
|
|
|
|
14 | Điểm văn hóa du lịch | 1 |
|
|
|
|
15 | Một số nội dung nghiệp vụ khác: |
|
|
|
|
|
- Tượng đài | 1 | 2 | 2 | 2 |
| |
- Nghệ thuật |
|
|
|
|
| |
- Nhiếp ảnh |
|
|
|
|
|
c) Cấp xã
Hầu hết đều chưa có Trung tâm văn hóa thể thao, mà chủ yếu các hoạt động văn hóa, nghệ thuật đều diễn ra ở các nhà văn hóa cộng đồng của bon, buôn hoặc các bãi đất trống trong xã, phường, thị trấn trong các khu dân cư.
THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ VĂN HÓA VĂN NGHỆ CẤP XÃ
TT | Nội dung nghiệp vụ | Số lượng | ||||
Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 | Năm 2011 | ||
1 | Công tác tuyên truyền bằng phương tiện văn hóa văn nghệ |
|
|
|
|
|
- Tuyên truyền lưu động (buổi) | 120 | 134 | 145 | 140 | 138 | |
- Kẻ vẽ khẩu hiệu (m2) | 4.061 | 4.653 | 5.811 | 7.351 | 7.521 | |
- Cụm cổ động ngoài trời (cụm) | 55 | 153 | 153 | 153 | 153 | |
2 | Văn nghệ quần chúng |
|
|
|
|
|
- Đội văn nghệ quần chúng | 136 | 152 | 216 | 216 | 216 | |
- Sáng tác văn thơ (bài) | 65 | 74 | 74 |
|
| |
| - Sáng tác âm nhạc (tiết mục) | 156 | 56 | 49 |
|
|
- Sáng tác múa (điệu múa) | 85 | 86 | 90 |
|
| |
- Sáng tác sân khấu (vở diễn | 27 | 27 | 32 |
|
| |
- Sưu tầm tác phẩm văn nghệ dân gian dân tộc thiểu số | 22 | 30 | 27 |
|
| |
- Biểu diễn văn nghệ quần chúng (buổi) | 109 | 145 | 142 |
|
| |
3 | Nhóm sở thích - câu lạc bộ |
|
|
|
|
|
- Nhóm văn hóa nghệ thuật | 101 | 131 | 150 | 150 | 150 | |
- Nhóm VNDG dân tộc thiểu số | 16 | 44 | 46 | 46 | 46 | |
- Nhóm khoa học kỹ thuật | 33 | 33 | 44 | 44 | 44 | |
- Nhóm thể dục - thể thao | 93 | 145 | 166 | 166 | 166 | |
- Nhóm tâm lý xã hội |
| 3 | 11 | 11 | 11 | |
- Nhóm phát triển kinh tế | 41 | 44 | 74 | 74 | 74 | |
- Thể loại nhóm sở thích CLB khác... | 5 | 8 | 8 | 8 | 8 | |
4 | Tổ chức lễ hội |
|
|
|
|
|
- Lễ hội truyền thống dân tộc | 14 | 24 | 27 |
| 29 | |
- Lễ hội hiện đại | 30 | 30 | 65 |
|
| |
5 | Bảo tồn - bảo tàng |
|
|
|
|
|
- Di tích lịch sử văn hóa | 3 | 5 | 8 | 8 | 8 | |
- Bảo tồn văn hóa phi vật thể |
|
|
|
|
| |
- Bảo tồn văn hóa vật thể (cồng chiêng) | 104 | 104 | 107 | 107 | 107 | |
6 | Tủ sách |
|
|
|
|
|
- Số tủ sách | 66 | 87 | 76 | 67 | 71 | |
- Số bản sách | 3.796 | 5.066 | 5.715 |
|
| |
7 | Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở |
|
|
|
|
|
- Gia đình đạt chuẩn văn hóa | 59.298 | 63.691 | 72.895 | 72.380 | 74.294 | |
- Thôn, bon, tổ DP đạt chuẩn văn hóa | 323 | 359 | 369 | 349 |
| |
- Thiết chế tôn giáo, tín ngưỡng | 25 | 33 | 46 | 46 |
| |
8 | Làng nghề truyền thống - Hỗ trợ phát triển làng nghề |
| 7 | 4 |
|
|
9 | Điểm vui chơi của trẻ em |
| 32 | 32 |
|
|
10 | Điểm văn hóa du lịch |
|
| 7 |
|
|
11 | Một số nội dung nghiệp vụ khác: |
|
|
|
|
|
- Tượng đài | 7 | 7 | 14 | 14 | 14 | |
- Nghệ thuật | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | |
- Nhiếp ảnh |
| 35 | 28 | 28 | 28 |
IV. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT Ở TỈNH ĐẮK NÔNG
Thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, chỉ đạo của tỉnh và các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về triển khai thực hiện công tác xã hội hóa thuộc lĩnh vực văn hóa; tỉnh đã phê duyệt đề án xã hội hóa hoạt động văn hóa và triển khai tổ chức tuyên truyền thực hiện trong nhân dân.
XÂY DỰNG CÁC THIẾT CHẾ VĂN HÓA
TT | Tên thiết chế | Năm 2007 | Năm 2011 |
1 | Nhà văn hóa cộng đồng | 130 | 133 |
2 | Nhà văn hóa thôn, tổ dân phố | 76 | 280 |
3 | Cửa hàng in, photocopy | 44 | 64 |
4 | Đội thông tin lưu động | 11 | 12 |
5 | Trạm truyền thanh, truyền hình | 55 | 63 |
6 | Thư viện | 4 | 7 |
7 | Phòng đọc | 17 | 22 |
8 | Đội văn nghệ dân gian | 33 | 79 |
9 | Cửa hàng Karaoke | 47 | 64 |
10 | Trung tâm văn hóa huyện | 5 | 5 |
11 | Sân khấu ngoài trời | 20 | 33 |
12 | Bưu điện văn hóa xã | 44 | 48 |
13 | Cửa hàng bán băng đĩa hình | 37 | 42 |
14 | Hoạt động vũ trường |
| 02 |
15 | Điểm kinh doanh hoạt động trò chơi | 03 | 6 |
16 | Cửa hàng kinh doanh thiết bị điện tử | 90 | 93 |
17 | Cửa hàng vẽ quảng cáo | 37 | 42 |
18 | Cửa hàng nhiếp ảnh, quay phim | 61 | 65 |
20 | Cửa hàng sách thiết bị văn hóa phẩm | 50 | 55 |
- Thực hiện chủ trương xã hội hoá hoạt động văn hóa, bước đầu ở đơn vị cơ sở đã hoàn chỉnh các thiết chế hoạt động văn hóa. Hiện nay toàn tỉnh có 133/154 bon, buôn có nhà văn hóa cộng động (chiếm 86,3%); 280/616 thôn, tổ dân phố có nhà văn hóa (chiếm 19,4%); 63/71 xã, phường thị trấn có trạm truyền thanh (chiếm 88,7 %); 552/719 khu dân cư có cụm loa truyền thanh hoạt động thường xuyên (chiếm 76,8%); 48/71 xã, phường, thị trấn có Bưu điện văn hóa (chiếm 67,6%); 5/8 huyện, thị có nhà văn hóa (Cư Jút, Krông Nô, Đắk Mil, Đắk Song, Đắk R’lấp); 33 sân khấu ngoài trời (bằng nguồn vốn nhân dân đóng góp) và 48/71 xã, phường, thị trấn đã xây dựng cụm panô cố định.
2. Hiệu quả của xã hội hóa công tác văn hóa nghệ thuật và vấn đề cần quan tâm điều chỉnh
- Công tác xã hội hóa văn hoá trong những năm qua đạt được nhiều kết quả đáng kể, làm chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp và nhận được sự đồng thuận và hưởng ứng mạnh mẽ trong nhân dân trên địa bàn tỉnh, có nhiều hộ đã hiến đất xây dựng nhà văn hóa, đóng góp nhiều ngày công lao động...
- Hệ thống phát thanh truyền hình, nhất là hệ thống truyền hình DTH được nhân dân sử dụng khá phổ biến, nhiều kênh thông tin kinh tế, văn hóa - xã hội phủ sóng đến hầu hết các địa bàn dân cư trong tỉnh, đã góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa, nghệ thuật cho nhân dân.
V. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT THỰC TRẠNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT
1. Những kết quả đạt được về hoạt động văn hóa, nghệ thuật
Những năm qua hoạt động văn hóa, nghệ thuật trong tỉnh đã có bước chuyển biến tích cực; các cấp các ngành đã chú trọng công tác tuyên truyền phát triển hoạt động văn hóa - văn nghệ bằng các phương tiện thông tin đại chúng và các hoạt động văn hóa văn nghệ gắn với thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở khu dân cư, đã động viên mọi tầng lớp nhân dân tự giác tham gia vào các hoạt động văn hóa- văn nghệ, tạo ra nhiều nét mới trong giá trị văn hóa và chuẩn mực đạo đức; phong trào văn hóa -văn nghệ diễn ra sôi nổi trong các cơ quan, đơn vị và các địa bàn dân cư. Nhiều loại hình câu lạc bộ văn hóa – văn nghệ được nhân dân tự thành lập và tổ chức hoạt động như CLB hát then, đàn tính tại huyện Cư Jút; CLB hát dân ca tại huyện Krông Nô, Đắk Song; các CLB cồng chiêng, dân ca, dân vũ ở hầu hết các huyện trong tỉnh; hoạt động nghệ thuật cũng đã thành lập được chi hội Văn nghệ dân gian, chi hội Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và chi hội Kiến trúc tại tỉnh.
Hệ thống thiết chế văn hóa được chú trọng đầu tư và từng bước xây dựng hoàn thiện các thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở; hàng năm cơ bản đảm bảo nguồn ngân sách cho hoạt động văn hóa - văn nghệ, các chương trình văn hóa lớn, trong đó có nguồn tài chính đủ và ổn định cho hoạt động văn hóa cấp xã; đồng thời huy động được các nguồn lực xã hội đầu tư các hoạt động dịch vụ văn hóa, góp phần phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa cho nhân dân.
2. Công tác đào tạo cán bộ và đội ngũ công chức của ngành văn hóa tỉnh Đắk Nông
Nhìn chung, công tác đào tạo cán bộ và đội ngũ công chức ngành Văn hóa tỉnh Đắk Nông được thực hiện thường xuyên và liên tục, đã góp phần nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ của ngành. Trong đó đáng chú ý là việc tổ chức đào tạo 01 lớp Trung cấp quản lý văn hóa và 02 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho hầu hết cán bộ văn hóa thông tin cấp xã, cử nhiều cán bộ quản lý văn hóa nghệ thuật cấp tỉnh, huyện tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ.
TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP VĂN HÓA NGHỆ THUẬT TỈNH ĐẮK NÔNG TỪ NĂM 2012 ĐẾN NĂM 2020
I. DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đắk Nông lần thứ X, nhiệm kỳ 2011 - 2015, đã xác định:
Về kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 1994) bình quân hàng năm đạt 15,5%; trong đó: công nghiệp tăng 25,8%, nông nghiệp tăng 5,4%, dịch vụ tăng 18%. Đến năm 2015, cơ cấu kinh tế của tỉnh là công nghiệp 39,57%, nông nghiệp 33,73%, dịch vụ tăng 26,7%.
GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 27 triệu đồng, phấn đấu bằng 76% so với mức bình quân chung của cả nước.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2011 - 2015 là 73.000 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm 30%. Tăng thu ngân sách hàng năm trên 23%.
Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật đến 2015: về thủy lợi đảm bảo nguồn nước cho 80% diện tích cây trồng; giao thông nhựa hóa 100% đường tỉnh, 80% đường huyện, 100% thôn, bon có 1 - 2 km đường nhựa.
Về xã hội:
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,3% và dân số toàn tỉnh là 670.000 người vào năm 2015. Tỷ lệ tăng dân số chung hàng năm là 5,49%.
Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm trên 3% so với tổng hộ nghèo toàn tỉnh.
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm xuống còn 20%; 90% dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh; có 6,2 bác sỹ/một vạn dân.
Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi; mỗi năm có 7 trường ở các cấp học được công nhận đạt chuẩn quốc gia.
Có 85% gia đình, 65% thôn, bon, buôn, tổ dân phố; 95% cơ quan, đơn vị và 22 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa.
Thực hiện công bằng và bình đẳng giữa các tầng lớp dân cư.
2. Về phát triển văn hóa nghệ thuật
Tăng cường huy động các nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đảm bảo cho việc phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ cao và bảo vệ an ninh quốc phòng, trong đó có việc sử dụng các nguồn vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho hoạt động văn hóa, thể thao.
Chăm lo phát triển văn hóa, bảo vệ nền tảng đạo đức xã hội, tiếp tục phát huy và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở để từng bước xây dựng một xã hội văn hóa có lối sống văn minh, tôn trọng lợi ích cộng đồng.
Bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa dân tộc với việc đổi mới các hoạt động văn hóa để giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; đầu tư cơ sở vật chất để bảo quản, giữ gìn tài liệu, hiện vật, di vật văn hóa vật thể và phi vật thể; thực hiện các hình thức tôn vinh nghệ sỹ, nghệ nhân tiêu biểu; xây dựng cụm tượng đài anh hùng N’Trang Lơng và các anh hùng dân tộc trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa; đồng thời đấu tranh với những xu hướng xa rời bản sắc văn hóa dân tộc.
Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ là con em đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ; trong đó chú trọng đào tạo và có chính sách xây dựng đội ngũ cán bộ văn hóa cơ sở có tuổi đời trẻ và có học vấn trung học phổ thông trở lên.
3. Các xu thế cơ bản tác động đến sự phát triển văn hóa trong thời gian tới
- Xu hướng khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển với nhịp độ ngày càng cao;
- Xu hướng khu vực trên mọi lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội;
- Xu hướng tiến tới nền kinh tế trí thức và xã hội thông tin;
- Xu hướng phát triển bền vững nền kinh tế.
Các xu hướng phát triển trên sẽ tác động ngày càng mạnh mẽ, sâu sắc đến nước ta nói chung và tỉnh Đắk Nông nói riêng trên mọi mặt hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong những năm tới. Trong lĩnh vực văn hóa nổi lên các xu hướng sau:
a) Xu thế phát triển kinh tế gắn với phát triển văn hóa
Kinh tế không thể phát triển bền vững nếu không đặt rõ vấn đề văn hóa trong mỗi hoạt động kinh tế. Bài học thực tiễn những thập kỷ trước đây, các nước tư bản phát triển chỉ chú ý đến tăng trưởng, không tính đến môi trường văn hóa, đã nhận những hậu quả phải trả giá. Đó là sự phát triển khập khiễng, mất cân đối cả kinh tế lẫn văn hóa, dẫn tới đạo đức, lối sống bị suy thoái nghiêm trọng...Có thể nói coi trọng văn hóa và gắn văn hóa với phát triển là một xu thế tất yếu của sự phát triển.
Vì vậy, đầu tư cho văn hóa được coi là đầu tư cho phát triển và khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm đóng góp cho văn hóa.
b) Xu thế càng đề cao tính đặc thù, bản sắc văn hóa dân tộc, đấu tranh chống khuynh hướng đồng nhất - đồng hóa về văn hóa
Bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc, tôn trọng bản sắc văn hóa dân tộc chính là bảo vệ nội tại của từng nền văn hóa, bảo vệ quyền sống, quyền làm người. Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa giao lưu, hội nhập với bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc sẽ mở đường cho văn hóa phát triển, hình thành sự phát triển kinh tế bền vững.
c) Xu thế ngày càng coi trọng việc giữ gìn và phát huy di sản văn hóa dân tộc
Di sản văn hóa vật thể và phi vật thể là tài sản quý báu của mỗi dân tộc. Cả quốc gia, các cộng đồng dân tộc, cho đến từng làng, từng xã, dòng họ, cơ quan, doanh nghiệp...đều coi trọng giữ gìn di sản văn hóa của dân tộc mình. Có được bề dày lịch sử là niềm tự hào lớn của dân tộc, có tác dụng truyền thống sâu sắc.
Số lượng các di tích lịch sử văn hóa, di tích cách mạng, kháng chiến, các khu vực kiến trúc cảnh quan truyền thống, ngành nghề thủ công, các hoạt động nghệ thuật dân gian, lễ hội truyền thống...được khôi phục.
d) Xu thế phát triển văn hóa trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Sản phẩm văn hóa được coi là hàng hóa đặc biệt, trong điều kiện thị trường và hội nhập, sản xuất các sản phẩm văn hóa đang trở thành một ngành kinh tế có doanh số lớn. Một thị trường văn hóa hình thành cạnh tranh gay gắt mà trách nhiệm của chúng ta là phải quản lý thị trường đó, tạo hành lang pháp lý và cơ chế chính sách để thị trường văn hóa phát triển lành mạnh, đúng hướng.
đ) Sự bùng nổ thông tin (cả thông tin đại chúng, viễn thông, máy tính) sẽ liên kết từng gia đình và cả xã hội vào một quá trình chung
Thông tin bùng nổ sẽ tạo điều kiện cho mọi người thông qua máy tính gia đình có thể tổ chức sự liên lạc với xã hội như: học tập, theo dõi tin tức, mua sắm, hội thảo, xem phim, giao dịch cá nhân, thực hiện các công việc bàn giấy..., Internet giúp mọi người tiếp cận thông tin đồ sộ của nhân loại và mỗi quốc gia.
Sự hỗn độn về thông tin, có thông tin tác động xấu vào lớp trẻ, một khi chưa được chuẩn bị đầy đủ về hiểu biết và quan niệm đời sống.
Sự cào bằng về lối sống, xóa bỏ căn cước mỗi cá nhân, chủng tộc, con người xa lạ với chính mình, làm cho con người trở nên yếu đuối, không phát huy được những năng lực nội tại của mình.
e) Xu hướng tăng thì giờ nhàn rỗi và hướng sử dụng thì giờ nhàn rỗi
Thời gian làm việc 40 giờ/tuần tạo cho người lao động, cán bộ công chức có nhiều thời gian nhàn rỗi nên có thể tham gia các hoạt động văn hóa, du lịch, công tác xã hội... Môi trường sinh hoạt văn hóa ngày càng mở rộng làm cho các ngành kinh tế dịch vụ phát triển. Các điểm vui chơi giải trí, bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà hát... có điều kiện phát triển nhanh chóng.
4. Các yếu tố cơ bản trong nước tác động đối với văn hóa
a) Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tác động tới văn hóa
Quá trình đô thị hóa nhanh chóng làm cho nông thôn và thành thị xích lại gần nhau về địa lý cũng như sự giao thoa về lối sống, nếp sống mới. Hiện nay lễ hội chủ yếu diễn ra ở nông thôn là những vùng mà sinh hoạt văn hóa cộng đồng còn duy trì được. Quá trình đô thị hóa phân tán sẽ làm cho lễ hội gần thành phố hơn với sự tham gia của tầng lớp thị dân vốn xuất thân từ nông thôn.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tác động mạnh mẽ đến nông thôn về mọi phương diện. Tình làng, nghĩa xóm, nền sản xuất nông nghiệp tạo nên văn hóa làng xã đứng trước những thử thách mới. Vì vậy, duy trì được những nét đẹp của văn hóa làng xã, phát triển nó phù hợp với cuộc sống công nghiệp là cần thiết nhưng cũng rất phức tạp.
b) Nền kinh tế thị trường tác động đến văn hóa
Cơ chế thị trường đòi hỏi cần xem xét, đánh giá từ khâu tổ chức, bộ máy nhân sự đến phương thức hoạt động văn hóa hướng tới các hoạt động có hiệu quả thiết thực. Cơ chế thị trường cũng làm cho các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa năng động hơn do các cơ sở có quyền chủ động hơn, đồng thời về mặt lợi ích cũng hấp dẫn hơn. Chính vì những vấn đề trên đây, cần đổi mới công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa. Phải dành một tỷ lệ thích đáng trên GDP để tập trung cho những công trình phúc lợi văn hóa cấp quốc gia, những chương trình nhằm giữ vững và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống. Như vậy, cần xây dựng những tiêu chí để phân biệt rõ ràng những hoạt động văn hóa Nhà nước cần bao cấp và những hoạt động có thể tự trang trải, thậm chí có thể tự đóng góp với ngân sách quốc gia để tái đầu tư cho văn hóa.
c) Kinh tế tri thức và phát triển văn hóa
Trong việc sử dụng tri thức phát triển văn hóa, sự tham gia tích cực của mọi người dân, của cộng đồng, của đội ngũ trí thức, văn nghệ sỹ, của các tổ chức nghiên cứu và các trường đào tạo văn hóa nghệ thuật, của các đoàn nghệ thuật và các thiết chế văn hóa nhằm tiếp thu, sáng tạo, phổ biến và sử dụng tri thức một cách hiệu quả cho mục tiêu phát triển, giữ vai trò quyết định.
Để thực hiện chiến lược sử dụng tri thức cho phát triển, cần ưu tiên các vấn đề sau:
- Tuyên truyền rộng rãi cho mọi người nhận thức đầy đủ về vai trò cực kỳ quan trọng của tri thức phục vụ phát triển;
- Tạo môi trường thuận lợi để khuyến khích sáng tạo, bảo hộ có hiệu quả trên thực tế quyền tác giả;
- Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa;
- Cải cách chương trình và phương pháp đào tạo văn hóa nghệ thuật;
- Xây dựng, ban hành luật pháp và các chính sách văn hóa.
Xây dựng, phát triển văn hoá nghệ thuật là yêu cầu tất yếu khách quan; phát triển văn hóa làm nền tảng tinh thần xã hội, gắn kết và đồng bộ với phát triển kinh tế là trọng tâm, xây dựng Đảng là then chốt.
Xây dựng và phát triển văn hóa nghệ thuật là sự nghiệp của toàn dân, do Đảng lãnh đạo; phát triển văn hoá tạo nên tiềm năng và sáng tạo về nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội, góp phần quan trọng phát triển kinh tế cân đối, hài hoà, hiệu quả và bền vững.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thiết chế hoạt động văn hoá nghệ thuật từ cấp tỉnh đến cấp xã, thôn, bon, buôn... theo hướng đa dạng hoá về loại hình, hoạt động tổng hợp, lồng ghép, cho phép mở rộng nhiều hình thức sở hữu. Toàn xã hội quan tâm xây dựng cơ sở vật chất, trang bị phương tiện chuyên dùng đảm bảo cho tổ chức hoạt động văn hoá nghệ thuật đạt chất lượng cao đáp ứng yêu cầu tuyên truyền nâng cao nhận thức, tiếp nhận tri thức mới, thoả mãn nhu cầu hưởng thụ, sáng tạo văn hoá nghệ thuật, vui chơi giải trí.
Xây dựng đề án phát triển đồng bộ, nâng cao chất lượng những loại hình hoạt động văn học, nghệ thuật phục vụ nhu cầu hưởng thụ, sáng tạo văn hoá nghệ thuật của nhân dân, đặc biệt ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa của tỉnh. Tiếp tục tìm kiếm phát hiện văn hoá phi vật thể và vật thể của cư dân bản địa trong quá trình lịch sử, hình thành điểm nhấn nổi trội phục vụ du khách đến với văn hoá Đắk Nông.
Xác lập các nội dung xã hội hoá hoạt động văn hoá nghệ thuật, nhằm phát huy nguồn trí tuệ và vật chất trong xã hội, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển sự nghiệp văn hóa nghệ thuật, tạo điều kiện cho mọi người dân, đặc biệt là người dân ở vùng sâu, vùng xa được hưởng thụ văn hóa nghệ thuật.
Phát triển các hoạt động văn hóa nghệ thuật ngoài công lập theo quy định của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi phát triển du lịch văn hoá trong quá trình mở cửa, hội nhập khu vực Đông Nam Á và Quốc tế.
Phát triển văn hóa, nghệ thuật theo định hướng XHCN, xác định tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, vừa phát huy những giá trị tốt đẹp của dân tộc, vừa tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xử lý tốt mối quan hệ giữa kinh tế và văn hóa để văn hóa thực sự là nền tảng tinh thần của xã hội, là một động lực phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
Xây dựng và tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa ở tất cả các cấp, đồng thời cải tạo, nâng cấp và đầu tư xây dựng mới các công trình văn hóa, nghệ thuật tiêu biểu. Xã hội hoá các hoạt động văn hóa, chú trọng nâng cao đời sống văn hoá ở nông thôn, vùng khó khăn, thu hẹp dần khoảng cách hưởng thụ văn hoá giữa các vùng, các nhóm xã hội, giữa đô thị và nông thôn.
Phát triển nền văn hóa, nghệ thuật Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, giàu chất nhân văn, dân chủ, vươn lên hiện đại, phản ánh chân thật, sâu sắc đời sống, lịch sử dân tộc và công cuộc đổi mới đất nước. Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, về bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của dân tộc. Xây dựng và thực hiện các chính sách, chế độ đào tạo, bồi dưỡng, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, tạo điều kiện để đội ngũ những người hoạt động văn hóa, văn học, nghệ thuật sáng tạo nhiều tác phẩm có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật.
a) Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Đề án Tổng thể phát triển sự nghiệp văn hoá nghệ thuật tỉnh Đắk Nông từ năm 2012 đến năm 2020 nhằm xác định các điều kiện cơ sở vật chất, con người, phương tiện hoạt động để đảm bảo các giá trị văn hóa thấm sâu vào đời sống và hoạt động xã hội, mỗi cá nhân gia đình, tập thể và cộng đồng dân cư; phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, tăng cường đoàn kết lương, giáo, dân tộc trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát triển văn hoá đa dạng, đồng bộ, tạo nên chuyển biến trong lĩnh vực đời sống tinh thần, nâng cấp tính văn hoá trong hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội và sinh hoạt thường ngày của nhân dân.
Phát huy hiệu quả hệ thống thiết chế văn hoá nghệ thuật đã được xây dựng, xây dựng mới thiết chế văn hoá ở cấp tỉnh, cấp huyện và một số địa phương còn thiếu, theo hướng công trình văn hoá hiện đại phục vụ nhu cầu của nhân dân thời kỳ phát triển.
Đảm bảo sự phát triển sự nghiệp văn hóa, nghệ thuật đồng bộ, liên tục, mang tính hiện đại và toàn diện, đưa sự nghiệp văn hóa nghệ thuật Đắk Nông ngày càng phát triển mạnh mẽ, phong phú, đa dạng và sâu sắc.
b) Mục tiêu cụ thể
Xây dựng phát triển văn hoá, nghệ thuật nhằm tác động trực tiếp, hiệu quả đến đời sống văn hoá ở mỗi đơn vị cơ sở, mục tiêu hàng đầu giảm dần độ chênh lệch về hưởng thụ sáng tạo văn hoá, thu nhận thông tin giữa thành thị và nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Sản phẩm văn hoá nghệ thuật tạo ra trong quá trình phát triển, nội dung hình thức phản ánh thể hiện, biểu đạt giá trị của con người đất nước Việt Nam, còn ẩn chứa nét riêng biệt của Đắk Nông với chất lượng cao và thiết thực phục vụ những nhu cầu thụ cảm của nhân dân.
Tiếp tục tìm kiếm khảo cứu, bảo tồn và phát huy văn hoá vật thể và phi vật thể của cộng đồng dân tộc trong tỉnh (đặc biệt quan tâm dân tộc thiểu số tại chỗ).
Xây dựng mới nhiều công trình văn hoá quan trọng của tỉnh trên cơ sở dự án ưu tiên đầu tư. Phát huy hiệu quả công trình, dự án đã thực hiện, tạo điểm nhấn trên bức tranh toàn cảnh về diện mạo văn hoá của Đắk Nông thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Hiện đại hoá trang thiết bị chuyên dùng của ngành văn hoá nghệ thuật phù hợp với yêu cầu để nâng cao hoạt động trong thời kỳ phát triển. Tiếp nhận phương pháp, kỹ năng, nghiệp vụ nâng cao chất lượng nội dung, hình thức sản phẩm văn hóa nghệ thuật của những đơn vị sự nghiệp, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp văn hoá nghệ thuật trên địa bàn toàn tỉnh.
Hiệu lực quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hoá nghệ thuật, xác lập từng nội dung cụ thể biểu đạt trên hệ thống văn bản quản lý, chế tài và hành động quản lý đạt hiệu quả. Đội ngũ cán bộ văn hoá nghệ thuật đào tạo bổ sung đạt yêu cầu, tiêu chuẩn, chất lượng nghiệp vụ ở cấp tỉnh và cấp huyện, phổ cập ở đơn vị cơ sở, yếu tố quyết định thực hiện hiệu quả nội dung của quy hoạch.
4. Chỉ tiêu phấn đấu thực hiện một số nội dung cơ bản
a) Chỉ tiêu phát triển sự nghiệp văn hóa và mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân:
Số người tham gia hoạt động văn hóa | Thực hiện đến năm | ||
2012 | 2015 | 2020 | |
Lượt người đến tham quan bảo tàng (lượt người/năm) | 0,1 | 0,2 | 0,3 |
Lượt người tham quan di tích, danh thắng | 2 | 4 | 6 |
Lượt người xem biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp | 0,8 | 1,0 | 1,2 |
Lượt người xem biểu diễn nghệ thuật không chuyên | 2 | 6 | 8 |
Lượt người xem phim tại rạp | 0,01 | 0,05 | 0,1 |
Số băng, đĩa hình/người | 5 | 7 | 8 |
Số người đến thư viện công cộng (lượt người/năm) | 0,1 | 0,15 | 0,2 |
Tỷ lệ xã, phường thị trấn có tủ sách pháp luật trong bưu điện văn hoá xã | 70% | 90% | 100% |
Tỷ lệ huyện, thị xã có Thư viện cấp huyện | 60% | 80% | 100% |
b) Đời sống văn hoá ở cơ sở
Nội dung | Thực hiện đến năm | ||
2012 | 2015 | 2020 | |
Tỷ lệ Gia đình đạt chuẩn văn hoá hàng năm | 80% | 85% | 90% |
Tỷ lệ thôn, bon, tổ dân phố đạt chuẩn văn hoá (3 năm trở lên) | 60% | 65% | 70% |
Tỷ lệ hộ gia đình vùng dân tộc thiểu số được tiếp cận hưởng thụ, trưng bày sản phẩm văn hoá, nghệ thuật, thông tin tuyên truyền | 10% | 20% | 30% |
Tỷ lệ hộ gia đình vùng dân tộc thiểu số chi tiêu cho văn hoá, thông tin bình quân thu nhập trong năm | 2% | 3% | 4% |
c) Hệ thống thiết chế sự nghiệp văn hoá nghệ thuật trực thuộc Ngành Văn hoá quản lý
TT | Nội dung | Thực hiện đến năm | ||
2012 | 2015 | 2020 | ||
1 | Trung tâm Văn hoá tỉnh | Đầu tư mới | Đầu tư mới | Xếp hạng 1 |
2 | Trung tâm Văn hoá- Thông tin cấp huyện | 80% | 100% | 100% |
3 | Trung tâm văn hoá - thể thao cấp xã (Nhà văn hoá) | 80% | 100% | 100% |
4 | Nhà văn hoá cộng đồng làng, buôn | 30% | 40% | 60% |
5 | Đội văn nghệ quần chúng (số xã, phường trong tỉnh) | 60% | 80% | 100% |
6 | Điểm vui chơi giải trí của trẻ em (số xã, phường trong tỉnh) |
| 50% | 70% |
7 | Công viên văn hoá, du lịch (số công viên hiện có) | Nâng cấp | Nâng cấp | Xếp hạng 1 |
8 | Di tích khảo cổ, lịch sử, danh thắng (Nâm Nung, ngục Đắk Mil, thác nước Trinh nữ, Đray Sáp, Liêng Nung) |
| Tôn tạo, nâng cấp | Hoàn thiện |
d) Cán bộ chuyên môn nghiệp vụ văn hoá nghệ thuật
TT | Nội dung | Thực hiện đến năm | ||
2012 | 2015 | 2020 | ||
1 | Cán bộ cấp tỉnh có trình độ Đại học, trên đại học | 60% | 80% | 100% |
2 | Cán bộ cấp huyện có trình độ Đại học, trên đại học | 50% | 60% | 70% |
3 | Cán bộ cấp xã có trình độ Trung học, Cao đẳng | 40% | 50% | 70% |
III. XÃ HỘI HOÁ HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ
1. Quan điểm phát triển xã hội hóa hoạt động văn hóa
Xã hội hóa hoạt động văn hóa nhằm vào mục tiêu phát huy nguồn trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển sự nghiệp văn hóa, tạo điều kiện cho toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo, vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc được hưởng thụ văn hóa.
Phát triển các hoạt động văn hóa ngoài công lập dưới các hình thức sở hữu theo quy định pháp luật. Mỗi cơ sở ngoài công lập đều có thể hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận hoặc theo cơ chế lợi nhuận. Theo cơ chế phi lợi nhuận thì ngoài phần được dùng để bảo đảm lợi ích hợp lý của các nhà đầu tư, phần để tham gia thực hiện các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước trợ giúp người nghèo, lợi nhuận chủ yếu được dùng để đầu tư phát triển theo cơ chế lợi nhuận có thể được chia cho các cá nhân và phải chịu thuế.
2. Định hướng phát triển hệ thống thiết chế văn hóa từ năm 2012 đến năm 2020
Duy trì, phát triển một hệ thống thiết chế văn hóa công lập đóng vai trò chủ chốt trong sự nghiệp phát triển văn hóa, phục vụ các nhiệm vụ chính trị, phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân và định hướng cho các đơn vị văn hóa ngoài công lập phát triển; đồng thời vận động, khuyến khích các cá nhân, tổ chức kinh tế - xã hội đầu tư phát triển các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, danh thắng, khu vui chơi giải trí, bon văn hóa du lịch, tu bổ các công trình văn hoá nhằm làm phong phú đời sống văn hóa - xã hội, cấp tỉnh chỉ đầu tư quản lý hoạt động công có các thiết chế sau:
TT | Tên thiết chế |
A | CÁC THIẾT CHẾ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ, SỬ DỤNG |
I | Các thiết chế văn hóa cấp tỉnh |
1 | Trung tâm Văn hóa |
2 | Đoàn Ca múa nhạc Dân tộc |
3 | Bảo tàng |
3 | Thư viện |
4 | Trung tâm PHP & Chiếu bóng |
5 | Tượng đài N’trang Lơng và các dân tộc Tây Nguyên |
6 | Công viên văn hóa |
II | Các thiết chế văn hóa cấp huyện |
1 | Trung tâm Văn hóa - thể thao |
2 | Thư viện, nhà truyền thống, công viên, hoa viên |
III | Các thiết chế văn hóa cấp xã |
1 | Nhà Văn hóa, phòng đọc sách |
2 | Bưu điện văn hóa, phòng truyền thống |
IV | Các thiết chế văn hóa cấp thôn, bon |
1 | Nhà văn hóa cộng đồng bon, buôn |
2 | Nhà văn hóa thôn, tổ dân phố |
B | CÁC THIẾT CHẾ VĂN HÓA XÃ HỘI HÓA |
1 | Di sản văn hóa |
1.1 | Bảo tàng tư nhân |
1.2 | Cơ sở bảo tồn và hành nghề truyền thống |
1.3 | Cơ sở trình diễn/ diễn xướng dân gian |
1.4 | Cơ sở tổ chức thi công bảo quản tu bổ và phục hồi di tích |
1.5 | Cơ sở nghiên cứu và đào tạo về bảo tồn di sản văn hóa |
2 | Điện ảnh |
2.1 | Cơ sở sản xuất phim |
2.2 | Cơ sở dịch vụ sản xuất phim |
2.3 | Cơ sở chiếu phim và video |
3 | Nghệ thuật biểu diễn |
3.1 | Các đơn vị nghệ thuật sân khấu (Tuồng, Chèo, Cải lương, Múa rối, Xiếc, Kịch, Dân ca) và các đơn vị nghệ thuật Ca - Múa - Nhạc dân tộc, Giao hưởng hợp xướng Opera, Balê. |
4 | Văn hóa cơ sở |
4.1 | Khu văn hóa đa năng ngoài công lập xã, phường |
4.2 | Nhà văn hóa ngoài công lập hoạt động ở thôn, bon |
4.3 | Nhà văn hóa ngoài công lập hoạt động ở khu vực huyện, thị |
4.4 | Câu lạc bộ văn nghệ dân gian |
5 | Mỹ thuật nhiếp ảnh và Triển lãm |
5.1 | Bảo tàng mỹ thuật |
5.2 | Vườn tượng |
5.3 | Trung tâm bảo tồn, phát triển mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm văn hóa nghệ thuật. |
6 | Thư viện |
6.1 | Thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng |
7 | Dịch vụ văn hóa |
7.1 | Điểm kinh doanh hoạt động trò chơi |
7.2 | Cửa hàng vẽ quảng cáo |
7.3 | Cửa hàng nhiếp ảnh quay phim |
7.4 | Cửa hàng sách thiết bị văn phòng phẩm |
7.5 | Hệ thống các quán Bar ca nhạc, bar cà phê, bar karaoke |
3. Về chính sách hỗ trợ xã hội hóa
Thực hiện theo Nghị quyết số 32/2010/NQ-HĐND, ngày 23/12/2010, của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy định chính sách khuyến khích xã hội đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
IV. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT TỪ NĂM 2012 ĐẾN NĂM 2020
1. Phát triển các loại hình nghiệp vụ và thiết chế văn hoá nghệ thuật.
a) Công tác quản lý văn hoá nghệ thuật
Cụ thể hóa các văn bản và tăng cường công tác quản lý Nhà nước trên lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, biểu diễn, dịch vụ văn hóa, quảng cáo, lĩnh vực bản quyền tác giả và sở hữu trí tuệ, quản lý bảo hộ quyền tác giả, dịch vụ văn hóa...; sáng tạo sản phẩm văn hoá, nghệ thuật đạt số lượng và chất lượng;
Triển khai bình diện rộng xã hội hoá văn hoá, nâng cao chất lượng công tác quản lý văn hóa nghệ thuật đảm bảo phát triển đúng với quy định thể chế pháp luật của Nhà nước, phát triển phong phú, đa dạng, ổn định và bền vững.
Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ hoạt động văn hoá, nghệ thuật từ cấp tỉnh đến cơ sở, yếu tố tiền đề tạo nên giá trị văn hoá và nội dung quan trọng trong công tác tổ chức quản lý Ngành văn hoá nghệ thuật giai đoạn phát triển những năm đầu thế kỷ XXI.
Nâng cao trình độ nghiệp vụ đội thông tin lưu động, trang bị phương tiện chuyên dùng đảm bảo hoạt động của đội đến vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Kết hợp đội chiếu bóng lưu động thành một tổ chức tên gọi Đội tuyên truyền văn hoá. Thành viên chủ chốt của đội trong biên chế Nhà nước, phương tiện chuyên dùng Trung tâm Văn hoá quản lý, bảo quản. Hoạt động của đội theo phương thức xã hội hoá, yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị, ngân sách Nhà nước cấp theo chế độ tài chính, thời gian đội hoạt động ở cơ sở. Bổ sung cộng tác viên cần thiết, hợp lý với chương trình nội dung công tác, hoạt động của đội đảm bảo chỉ tiêu giao hàng năm.
Tuỳ theo điều kiện, đặc điểm của cấp huyện, từng bước xây dựng Phòng truyền thống, không nhất thiết huyện nào cũng xây dựng bảo tàng khi nội dung hiện vật lưu giữ và trưng bày còn hạn hẹp cần thời gian tiếp tục khảo cứu, bổ sung, đảm bảo nội dung trưng bày, phát huy hiệu quả của công tác bảo tàng truyền thống, khi đó xây dựng Nhà Bảo tàng truyền thống.
Hoàn thiện mô hình tổ chức Trung tâm văn hoá - thông tin và thể thao cấp huyện, xây dựng tổ chức hoạt động một thiết chế sự nghiệp tổng hợp, đa năng với nhiều loại hình nghiệp vụ, tuyên truyền, văn hoá tinh thần và văn hoá thể chất phù hợp với hoàn cảnh ở cấp huyện hiện nay của Đắk Nông trong quá trình phát triển.
b) Phát triển văn hoá nghệ thuật tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Phát triển văn hoá nghệ thuật tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc một mục tiêu cấp thiết và lâu dài. Tỉnh Đắk Nông có nhiều thành phần dân tộc. Sự đan xen, ảnh hưởng giao thoa giữa văn hóa, nghệ thuật các dân tộc là tất yếu, khách quan. Tuy vậy, đặc trưng mang tính truyền thống của mỗi dân tộc chính là sự thể hiện cội nguồn, cốt cách của dân tộc đó. Bảo tồn văn hóa dân tộc góp phần quan trọng định hướng nhận thức, quan điểm trong đồng bào về các giá trị văn hóa dân tộc trong nhân dân, đầy lùi ảnh hưởng của văn hóa lai căng, không phù hợp phong tục truyền thống dân tộc.
Tổ chức thường xuyên liên hoan, hội diễn nghệ thuật, ngày hội văn hoá thể thao các dân tộc. Chú trọng tổ chức ngày hội văn hoá, hội thi văn nghệ quần chúng đặc biệt là liên hoan nghệ thuật dân gian dân tộc bản địa, diễn tấu Cồng Chiêng trong lễ hội, trình diễn trang phục dân tộc, diễn xướng sử thi, khuyến khích các đội văn nghệ quần chúng tổ chức chương trình văn hóa, văn nghệ phục vụ nhân dân tại địa phương, đồng thời tạo điều kiện thích hợp giúp đội phát huy thế mạnh, tự tổ chức thành các đội văn nghệ quần chúng, hoạt động theo phương thức tự thu, chi duy trì hoạt động.
Sưu tầm, ghi chép, truyền dạy cồng chiêng thế hệ trẻ Bảo tồn cồng chiêng cùng với lễ hội của dân tộc bản địa, trường tồn trong đời sống hiện đại, công việc cấp thiết hiện nay của Trung tâm Văn hoá nghệ thuật cấp huyện.
Phấn đấu đến năm 2020 tạo ra một bước cơ bản trong công việc sưu tầm, khai thác vốn văn nghệ dân gian dân tộc tiềm ẩn trong đồng bào dân tộc thiểu số bản địa, in ấn, xuất bản, lưu giữ trở thành tài sản văn hoá vật chất của tỉnh.
Phát triển hài hoà nhiều loại hình nghệ thuật, quan tâm phát triển nghệ thuật sân khấu, thiết kế chương trình phát triển loại hình sân khấu kịch nói, loại hình nghệ thuật này truyền tải tri thức của đời sống, phù hợp với quá trình phát triển của thời kỳ công nghiệp và hiện đại.
Năm 2012- 2015, thực hiện phương châm xã hội hoá văn hoá nghệ thuật, xác lập chính sách động viên, khuyến khích, trợ cấp xuất bản... tạo mọi điều kiện giúp nghệ sĩ chuyên nghiệp, không chuyên nghiệp sáng tạo tác phẩm các loại hình nghệ thuật: văn học, âm nhạc, múa, hội hoạ, tạo hình, điêu khắc, sân khấu, điện ảnh... tạo nên dấu ấn của phát triển văn hoá - nghệ thuật phục vụ nhân dân, khách du lịch, giới thiệu Đắk Nông đến bạn bè trong nước và Quốc tế.
Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp của tỉnh Đắk Nông nâng cao trình độ nghệ thuật và chất lượng hoạt động chuyên nghiệp cho đội ngũ cán bộ diễn viên, tổ chức tuyển chọn, bổ sung diễn viên đã tốt nghiệp các trường nghệ thuật và tuyển diễn viên từ cơ sở, tạo điều kiện xây dựng chương trình, tiết mục, vở diễn hướng tới chất lượng nghệ thuật cao phục vụ trước mắt và đảm bảo kế thừa lâu dài; chương trình biểu diễn tiếp tục đổi mới nội dung, phong phú về hình thức, đa dạng thể loại, đặc sắc về nghệ thuật truyền thống dân tộc. Hiện đại hoá thiết bị âm thanh, ánh sáng, kỹ thuật, phương tiện chuyên ngành... nâng cao chất lượng nghệ thuật đáp ứng nhu cầu thụ cảm nghệ thuật của nhân dân địa phương và khách tham quan du lịch thời kỳ phát triển.
Xây dựng đội văn nghệ mạnh ở cấp huyện, cơ quan, công nông trường xí nghiệp, hoạt động theo phương thức xã hội hoá, ngân sách Nhà nước hỗ trợ, chi tiền thưởng những tiết mục, vở diễn, chương trình biểu diễn xuất sắc, đạt hiệu quả phục vụ nhiệm vụ chính trị. Đây là một biện pháp tổ chức biểu diễn nhằm mục đích nâng cao chỉ số hưởng thụ văn hóa, văn nghệ của nhân dân trong tỉnh.
Văn hoá kiến trúc trường tồn với thời gian, biểu đạt cấp độ tư duy, trình độ lao động sản xuất, phong cách, thẩm mỹ, bản sắc dân tộc, lối sống, mức sống và thể hiện lịch sử văn hoá dân tộc.
Từ năm 2012 đến năm 2015 triển khai hoàn chỉnh dự án bảo tồn 02 bon dân tộc M'nông - Mạ và phát huy tốt hơn qua bon văn hóa truyền thống của dân tộc M’nông, lưu giữ tôn tạo kiến trúc nhà sàn, nhà vòm và nhạc cụ dân tộc: bộ đàn đá của người M’Nông; bộ Chiêng đá, đàn K’lông pút, Đàn nước, Kèn, sáo...kết hợp phát triển làng nghề truyền thống. Gìn giữ và phát huy kiến trúc nhà truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, đóng góp vào kho tàng văn hoá dân tộc.
c) Sưu tầm, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá vật thể và phi vật thể; Bảo tàng, Nhà truyền thống
Tổ chức sưu tầm, trưng bày hiện vật tại chỗ và lưu động phục vụ nhân dân vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Quản lý, khai thác, nghiên cứu lập hồ sơ di tích và đề nghị Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch công nhận di tích đã xếp hạng... Xây dựng các đề án bảo tồn, phát huy văn hoá vật thể và phi vật thể, nhất là những hiện vật của 2 cuộc chiến tranh chống Pháp và chống Mỹ, quay thành băng đĩa phim, ảnh, in sách để lưu trữ, bảo quản và sử dụng sau này.
Đầu tư xây dựng Bảo tàng tỉnh, tượng đài Anh hùng N’Trang Lơng tại trung tâm tỉnh và tổ chức hoạt động các nhà truyền thống các huyện, thị xã thường xuyên hoạt động phục vụ nhân dân tại địa phương. Từ năm 2012 - 2015, Chương trình mục tiêu Quốc gia tiếp tục đầu tư nghiên cứu sưu tầm và phát huy vốn di sản văn hoá phi vật thể dân tộc gốc Tây Nguyên nói chung và Đắk Nông nói riêng.
Triển khai, hoạt động và thiết kế xây dựng hoàn chỉnh dự án xây dựng Làng văn hoá dân tộc, khu vui chơi lễ hội, tạo dựng điểm văn hoá du lịch, đa dạng, phong phú, hấp dẫn du khách đến với Đắk Nông.
Khai thác bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số: Tập trung đầu tư xây dựng thiết chế văn hoá, bảo tàng văn hoá dân tộc; bảo tồn phong tục tập quán, lễ hội, trang phục, khôi phục làng nghề truyền thống. Khôi phục và phát huy di tích, di chỉ khảo cổ. Thường xuyên tổ chức ngày hội văn hoá - thể thao các dân tộc, khôi phục và phát huy giá trị văn hoá truyền thống; thông qua đó góp phần nâng cao nhận thức và lòng tự hào dân tộc trong các tầng lớp nhân dân. Thực hiện biện pháp, giải pháp chấm dứt hiện tượng bán mất cồng chiêng, mất dần trang phục dân tộc, quên lãng nghệ thuật truyền thống của dân tộc thiểu số hiện đang nảy sinh ở một số địa phương trên địa bàn tỉnh.
Khuyến khích, động viên đồng bào dân tộc thiểu số mặc trang phục dân tộc trong những ngày lễ, tết, hội truyền thống và lễ hội lịch sử, cách mạng, cuộc liên hoan, hội thi mừng công, tổng kết, đón nhận danh hiệu, thành tích khen thưởng của ngành, đơn vị.
Giáo dục truyền thống cách mạng: Tổ chức thông tin tuyên truyền lưu động theo chủ đề lịch sử, cách mạng. Tổ chức tham quan trưng bày hiện vật bảo tàng, di tích lịch sử cách mạng. Khuyến khích nhân dân tham gia và tổ chức cuộc thi tìm hiểu về những ngày lễ lớn kỷ niệm sự kiện trọng đại của đất nước. Tổ chức nói chuyện chuyên đề lịch sử trong trường học, sinh hoạt đoàn, đội và trong mỗi nhóm xã hội ở đơn vị cơ sở.
d) Xây dựng và phát triển đời sống văn hóa ở cơ sở
Xây dựng nếp sống văn hóa ở cơ sở thể hiện trong nội dung cuộc vận động:
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội làm cho văn hoá thấm sâu vào từng cá nhân, gia đình và cộng đồng xã hội, góp phần thúc đẩy củng cố, xây dựng hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, cốt lõi, duy trì và phát triển đời sống văn hoá ở cơ sở.
Xây dựng thôn, bon, buôn, tổ dân phố, xã, phường, thị trấn đạt chuẩn văn hoá.
đ) Bổ sung nguồn nhân lực phát triển sự nghiệp văn hóa nghệ thuật
Cấp tỉnh:
Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và thực hành nghiệp vụ đến năm 2015 80% cán bộ quản lý chuyên môn nghiệp vụ có trình độ trung cấp chính trị, trình độ đại học, trên đại học chuyên ngành nghiệp vụ văn hoá - thông tin, nghệ thuật, khoa học xã hội và nhân văn.
Cấp huyện:
Nâng cao trình độ chính trị và thực hành chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ quản lý và công chức trong ngành văn hoá nghệ thuật, đến năm 2015, 60% công chức đạt trình độ đại học, đến năm 2020, 70% công chức đạt trình độ đại học, trên đại học. Yêu cầu tác nghiệp văn hoá nghệ thuật ở cấp huyện “miệng nói tay làm”, quan tâm bồi dưỡng đào tạo cán bộ thực hành nghiệp vụ văn hoá, nghệ thuật có hiệu quả.
Quan tâm đặc biệt ở cấp xã, đến năm 2020, 70% cán bộ đạt trình độ trung cấp, cao đẳng thực hành nghiệp vụ văn hoá nghệ thuật ở cơ sở. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ hạt nhân phong trào văn hoá nghệ thuật ở cơ sở, tuyển chọn đối tượng có năng khiếu nghệ thuật, tuyên truyền, kẻ vẽ... làm nòng cốt thực hiện phương thức xã hội hoá hoạt động văn hoá nghệ thuật ở cơ sở. Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ người dân tộc thiểu số phục vụ thiết thực công tác tuyên truyền bằng tiếng dân tộc.
Ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch cụ thể về đào tạo và đào tạo lại cán bộ theo từng cấp, từng bộ phận nghiệp vụ chuyên môn. Tham mưu về chủ trương chính sách của Ngành tổ chức tuyển chọn đội ngũ cán bộ kế cận, đào tạo và sử dụng theo chương trình phân kỳ thực hiện trong nội dung quy hoạch. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch liên hệ đơn vị tư vấn nghiệp vụ chuyên ngành biên soạn giáo trình bồi dưỡng đào tạo nội dung thiết thực với cơ sở và vùng đồng bào dân tộc thiểu số phục vụ công tác bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực chuyên môn nghiệp vụ văn hoá - thông tin của tỉnh.
Đoàn Ca múa nhạc dân tộc của tỉnh Đắk Nông đến năm 2012 - 2015, 30% cán bộ quản lý và diễn viên trình độ đại học, còn lại trình độ cao đẳng, trung học chuyên ngành nghệ thuật, kỹ thuật.
e) Xã hội hóa sự nghiệp văn hóa nghệ thuật
Thực hiện xã hội hóa hoạt động văn hóa nghệ thuật ý nghĩa quan trọng tạo nên sự phát triển bền vững, lâu dài phát huy tinh thần làm chủ, sáng tạo và nâng cao mức hưởng thụ văn hóa, thu nhận thông tin của quần chúng nhân dân, vấn đề cốt lõi xây dựng, gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc.
Toàn xã hội vào cuộc trong quá trình phát triển sự nghiệp văn hoá nghệ thuật yêu cầu của vấn đề xã hội hoá văn hoá. Triển khai nội dung xã hội hoá văn hoá bao gồm:
Thành phần kinh tế trong xã hội tham gia bằng mọi hình thức bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa dân tộc, đóng góp kinh phí tu bổ, tôn tạo di tích, phối hợp trưng bày, phát triển các loại hình nghệ thuật truyền thống, làng nghề thủ công truyền thống.
Khuyến khích thành lập đơn vị nghệ thuật tập thể, tư nhân và gia đình.
Khuyến khích tổ chức, tập thể, cá nhân đóng góp, tài trợ kinh phí, lập quỹ đầu tư hoạt động văn hóa, sáng tạo văn hóa và công trình văn hóa nghệ thuật, đầu tư xây dựng các công trình văn hóa, khu vui chơi giải trí...
Khuyến khích các nghệ nhân có uy tín tổ chức truyền nghề, dạy nghề.
Khuyến khích tập thể, tư nhân liên doanh, liên kết xây dựng các rạp hát, rạp chiếu bóng, khu danh lam thắng cảnh, khu vui chơi giải trí...
f) Hợp tác trong nước và Quốc tế
Hợp tác trong nước và Quốc tế là mục tiêu quan trọng nhằm phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trước mắt cũng như lâu dài với các hoạt động chủ yếu:
- Hợp tác, cử cán bộ làm công tác quản lý văn hóa, tuyên truyền văn hóa, sản xuất chương trình truyền hình học tập dài hạn, chuyên đề, tham khảo kinh nghiệm tại các tỉnh bạn và nước ngoài.
- Tìm kiếm nguồn tài trợ từ các tổ chức quốc tế, nguồn vốn ODA, vốn tài trợ của tổ chức phi chính phủ, phát triển các hoạt động trong lĩnh vực: điện ảnh, truyền hình, khảo cổ, bảo tồn, bảo tàng, tổ chức lễ hội văn hóa truyền thống, phổ biến tri thức, kiến thức mới, hiện đại trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật. Phổ biến chủ trương, chính sách của Nhà nước, của tỉnh đến mỗi người dân trong tỉnh.
- Xúc tiến hoạt động giao lưu văn hóa trong khu vực và quốc tế, nhất là giao lưu biểu diễn nghệ thuật trao đổi kinh nghiệm với tỉnh Modulkiri - Vương quốc Campuchia. Đầu tư xây dựng chương trình biểu diễn nghệ thuật của Đoàn ca múa nhạc dân tộc tỉnh Đắk Nông, tạo điều kiện giao lưu, giới thiệu, biểu diễn ở trong nước và nước ngoài.
2. Quỹ đất phục vụ phát triển sự nghiệp văn hóa nghệ thuật từ năm 2012 đến năm 2020
Thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ phát triển sự nghiệp văn hóa, nghệ thuật, yêu cầu quy hoạch đất đai phục vụ phát triển sự nghiệp văn hoá nghệ thuật ở khu trung tâm, khu vực đông dân cư, thuận tiện giao thông đầu tư xây dựng thiết chế sự nghiệp văn hoá nghệ thuật. Kiến trúc xây dựng công trình văn hoá tiêu biểu của tỉnh từ năm 2012 đến năm 2020.
a) Quỹ đất xây dựng thiết chế văn hóa Nhà nước đầu tư
TT | Tên thiết chế | Số lượng | Diện tích (m2) | Tổng diện tích (m2) | Địa điểm xây dựng |
A | Cấp tỉnh giai đoạn 2012 – 2020 |
|
|
|
|
1 | Trung tâm văn hóa | 1 | 35.000 | 35.000 | P. Nghĩa Đức, Tx Gia Nghĩa |
2 | Đoàn ca múa nhạc dân tộc | 1 | 15.000 | 15.000 |
|
3 | Công viên Liêng Nung | 1 | 840.000 | 840.000 | Xã Đắk Nia, Tx Gia Nghĩa |
4 | Cụm tượng đài N’Trang Lơng | 1 | 59.000 | 59.000 | F. Nghĩa Đức, Tx Gia Nghĩa (chung với Bảo tàng tỉnh) |
5 | Biển panô | 12 | 40 | 480 | Tuyến quốc lộ 14 và 28 |
6 | Bảo tàng tỉnh | 1 | 59.000 | 59.000 | P. Nghĩa Đức, Tx Gia Nghĩa (chung với Cụm tượng đài N’Trang Lơng) |
7 | Thư viện tỉnh | 1 | 30.000 | 30.000 | Trung tâm thị xã Gia Nghĩa |
8 | Trung tâm PHP và Chiếu bóng | 1 | 30.000 | 30.000 | Trung tâm thị xã Gia Nghĩa |
9 | Biển panô | 15 | 40 | 600 | Các tuyến, điểm đông dân cư qua lại trong tỉnh |
B | Cấp huyện giai đoạn 2012 2020 |
|
|
|
|
1 | Trung tâm văn hóa, thể thao | 4 | 25.000 | 100.000 | Trung tâm các huyện: Tuy Đức, Đắk Glong, Cư Jút, Đắk R’lấp |
2 | Nhà truyền thống | 7 | 400 | 2.800 | Trung tâm các huyện và thị xã |
3 | Thư viện sách - Internet | 6 | 400 | 2.400 | Trung tâm các huyện: Tuy Đức, Đắk Glong, Cư Jút, Đắk R’lấp, Đắk Song, Krông Nô |
4 | Công viên, hoa viên (diện tích tối thiểu/công viên, hoa viên) | 8 | 3.000 | 24.000 | Trung tâm các huyện và thị xã |
5 | Biển bảng panô | 72 | 30 | 2.160 | Cụm đông dân cư các huyện, thị |
C | Cấp xã, phường, thôn, bon |
|
|
|
|
1 | Nhà văn hóa, thể thao | 24 | 2.500 | 60.000 | Trung tâm của 71 xã |
2 | Nhà văn hóa bon | 21 | 300 | 6.300 | Các bon dân tộc thiểu số tại chỗ chưa có nhà (có danh sách kèm theo) |
3 | Nhà văn hóa thôn | 336 | 400 | 134.400 | Các thôn, tổ dân phố chưa có nhà văn hóa |
4 | Bảng panô tuyên truyền ở thôn, bon | 308 | 20 | 6.160 | Khu dân cư 770 thôn, bon |
| Tổng cộng | 1.348.300 |
|
Ghi chú:
- Giai đoạn 2012-2015: 02 huyện: Tuy Đức, Đắk Glong chưa có Trung tâm văn hóa, cần phải xây dựng.
- Giai đoạn 2015-2020: hai huyện Đắk R’lấp, Cư Jút không thể sử dụng vì nhà này trước đây cải tạo
- Hiện nay có:
+ Thôn, tổ dân phố có nhà văn hóa: 280/616
+ Thôn, tổ dân phố chưa có nhà văn hóa: 336/616
+ Bon, buôn có nhà văn hóa: 133/154
+ Bon, buôn chưa có nhà văn hóa: 21/154
+ Tổng thôn, buôn, bon, tổ dân phố có nhà văn hóa: 413/770
+ Tổng thôn, buôn, bon, tổ dân phố chưa có nhà văn hóa: 357/770
- Nếu có các huyện xây dựng trong giai đoạn 2015 – 2020: tiêu chuẩn về đất các loại thiết chế sẽ quy hoạch bổ sung đồng thời với quy hoạch thành lập huyện.
Những thiết chế thể hiện trong bảng tổng hợp nêu trên chỉ đưa vào hạng mục cần thiết phải tiến hành đầu tư từ năm 2012 đến năm 2020, không đề cập đến những huyện sắp chia tách và nếu các huyện chia tách có điều kiện xây dựng thì theo quy mô và đất xây dựng theo quy hoạch này.
Đối với nhà văn hóa xã: tiếp thu theo tinh thần 1 trong 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
Số lượng nhà văn hóa thôn, tổ dân phố dựa trên điều kiện thực tế kinh tế địa phương, nếu theo Quyết định 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010, của Thủ tướng Chính phủ đến năm 2020 có 100% thôn, làng, buôn, bản có nhà văn hóa - khu thể thao thì tỉnh ta không có khả năng.
Mức kinh phí được tính trên quy mô cần thiết để đầu tư cho một thiết chế văn hóa áp với đơn giá xây dựng và tham khảo các tỉnh có điều kiện dân số và miền núi như Đắk Nông đã và đang xây dựng.
b) Quỹ đất xây dựng thiết chế văn hóa xã hội hóa
TT | Tên thiết chế | Số lượng | Diện tích (m2) | Tổng diện tích (m2) | Địa điểm xây dựng |
1 | Khu vui chơi giải trí ca nhạc | 16 | 10.000 | 160.000 | Trung tâm các huyện, thị xã |
2 | Cửa hàng Karaoke | 150 | 300 | 45.000 | Nt |
3 | Cửa hàng băng - đĩa hình | 100 | 300 | 30.000 | Nt |
4 | Vũ trường | 2 | 300 | 600 | Nt |
5 | Quảng cáo thương mại | 8 | 300 | 2.400 | Nt |
6 | Cửa hàng nhiếp ảnh - quay phim | 24 | 300 | 7.200 | Nt |
7 | Ảnh màu điện tử | 2 | 300 | 600 | Nt |
8 | Đội văn nghệ dân gian | 40 | 300 | 12.000 |
|
9 | Đoàn nghệ thuật | 2 | 300 | 600 |
|
| Tổng cộng: |
|
| 258.400 |
|
Ghi chú: Loại hình Khu vui chơi giải trí ca nhạc ở mục 1 có khả thi triển khai ở trung tâm huyện, thị xã; 07 loại hình từ mục 2 đến mục 8 kết hợp với nhà ở để mở cửa hàng, trong giai đoạn 2012 - 2020 chưa thể phát triển thành khu hoạt động văn hóa riêng biệt, dự kiến mỗi loại thiết chế cần bình quân 300m2.
c) Tổng hợp nhu cầu quỹ đất cho thiết chế văn hóa chia theo các huyện và thị xã
Đơn vị tính: ha
TT | Đơn vị | Tổng nhu cầu đất | Trong đó chia ra | |
Công trình Nhà nước đầu tư | Công trình xã hội hóa | |||
1 | Thị xã Gia Nghĩa | 106,139 | 102,579 | 3,56 |
2 | Huyện Đắk Mil | 9,233 | 5,943 | 3,29 |
3 | Huyện Đắk Song | 6,635 | 3,645 | 2,99 |
4 | Huyện Đắk R'lấp | 8,275 | 5,015 | 3,26 |
5 | Huyện Đắk Glong | 7,549 | 4,499 | 3,05 |
6 | Huyện Cư Jút | 9,291 | 5,851 | 3,44 |
7 | Huyện Krông Nô | 5,803 | 2,633 | 3,17 |
8 | Huyện Tuy Đức | 7,745 | 4,665 | 3,08 |
| Toàn tỉnh | 160,67 | 134,83 | 25,84 |
(có phụ lục chi tiết kèm theo)
3. Quy mô đầu tư xây dựng hệ thống thiết chế văn hoá nghệ thuật
a) Cấp tỉnh:
* Trung tâm Văn hóa
Quần thể kiến trúc công trình: Công trình văn hoá tiêu biểu của tỉnh Đắk Nông, thiết kế kiến trúc xây dựng thể hiện bản sắc dân tộc vùng nam Tây Nguyên, Đắk Nông. Giá trị đầu tư: 80 tỷ đồng, gồm các hạng mục:
- Khu biểu diễn nghệ thuật từ 1.200 đến 1.500 chỗ ngồi, phục vụ nhiều hoạt động đông người khác.
- Chức năng hoạt động nghiệp vụ:
+ Khu làm việc;
+ Học tập các lớp năng khiếu, bồi dưỡng nghiệp vụ;
+ Tổ chức các loại hình nghiệp vụ thông tin - triển lãm - hội chợ;
+ Phòng đọc sách báo, tạp chí;
+ Khu vực vui chơi giải trí, rèn luyện thể chất;
+ Khu vực cây xanh, vườn hoa, cây cảnh;
+ Khu vực dịch vụ văn hóa...
Trang bị đồng bộ phương tiện chuyên dùng của Trung tâm tổ chức hoạt động văn hoá nghệ thuật chất lượng, hiện đại, hiệu quả.
Diện tích đất quy hoạch 35.000m2. Địa điểm xây dựng triển khai hoạt động, hoàn chỉnh 2010 – 2015: tại Trung tâm thị xã Gia Nghĩa, Đắk Nông.
* Bảo tàng
Quần thể kiến trúc công trình: Công trình văn hoá tiêu biểu của tỉnh Đắk Nông, thiết kế kiến trúc xây dựng thể hiện đậm đà bản sắc dân tộc vùng nam Tây Nguyên, Đắk Nông. Giá trị đầu tư: 60 tỷ đồng, gồm các hạng mục:
- Nhà trưng bày, giới thiệu tài liệu, hiện vật bảo tàng;
- Hệ thống phòng làm việc và kho bảo quản hiện vật;
- Khu trưng bày hiện vật ngoài trời và hoa viên;
- Khu vực dịch vụ văn hóa...
- Trang thiết bị chuyên dùng đồng bộ trong thực hành nhiệm vụ.
Diện tích đất quy hoạch 59.000m2. Địa điểm xây dựng triển khai hoạt động, hoàn chỉnh 2015- 2020: tại Trung tâm thị xã Gia Nghĩa, Đắk Nông.
* Thư viện
Quần thể kiến trúc công trình: Công trình văn hoá tiêu biểu của tỉnh Đắk Nông, thiết kế kiến trúc xây dựng thể hiện đậm đà bản sắc dân tộc vùng nam Tây Nguyên, Đắk Nông. Giá trị đầu tư: 50 tỷ đồng, gồm các hạng mục:
- Nhà trưng bày, giới thiệu tài liệu và đọc sách;
- Hệ thống phòng làm việc và kho bảo quản sách, báo, tài liệu;
- Phòng thư viện điện tử;
- Khu hoa viên cây xanh;
- Khu vực dịch vụ văn hóa...
- Trang thiết bị chuyên dùng đồng bộ trong thực hành nhiệm vụ.
Diện tích đất quy hoạch 30.000m2. Địa điểm xây dựng triển khai hoạt động, hoàn chỉnh 2015 - 2020: tại Trung tâm thị xã Gia Nghĩa, Đắk Nông.
* Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng
Quần thể kiến trúc công trình: Công trình văn hoá tiêu biểu của tỉnh Đắk Nông, thiết kế kiến trúc xây dựng thể hiện đậm đà bản sắc dân tộc vùng nam Tây Nguyên, Đắk Nông. Giá trị đầu tư: 40 tỷ đồng, gồm các hạng mục:
- Hệ thống phòng làm việc và các phòng chức năng in, sang băng, đĩa hình và lồng tiếng dân tộc;
- Rạp chiếu phim;
- Hệ thống các công trình phụ trợ, hạ tầng kỹ thuật;
- Hệ thống trang thiết bị chuyên dùng đồng bộ trong thực hành.
Diện tích đất quy hoạch 30.000m2. Địa điểm xây dựng triển khai hoạt động, hoàn chỉnh 2015 - 2020: tại Trung tâm của thị xã Gia Nghĩa, Đắk Nông.
* Đoàn Ca múa nhạc Dân tộc
Quần thể kiến trúc công trình: Công trình văn hoá tiêu biểu của tỉnh Đắk Nông, thiết kế kiến trúc xây dựng thể hiện đậm đà bản sắc dân tộc vùng nam Tây Nguyên. Giá trị đầu tư: 45 tỷ đồng, gồm các hạng mục:
- Hệ thống phòng tập luyện và chạy chương trình biểu diễn nghệ thuật;
- Hệ thống phòng làm việc, nhà ở tập thể cho cán bộ, diễn viên;
- Hệ thống các công trình phụ trợ, hạ tầng kỹ thuật và hoa viên;
- Hệ thống trang thiết bị chuyên dùng đồng bộ trong thực hành.
Diện tích đất quy hoạch 15.000 m2. Địa điểm xây dựng triển khai hoạt động, hoàn chỉnh 2012 - 2015: tại Trung tâm thị xã Gia Nghĩa, Đắk Nông.
* Cụm tượng đài N’Trang Lơng và các dân tộc Tây Nguyên:
Quần thể kiến trúc công trình: Công trình văn hoá tiêu biểu của tỉnh Đắk Nông, thiết kế kiến trúc xây dựng thể hiện tính lịch sử của các dân tộc tỉnh Đắk Nông. Giá trị đầu tư: 50 tỷ đồng, gồm các hạng mục:
- Cụm tượng đài;
- Đài phun nước, hoa viên...
Địa điểm xây dựng tại Trung tâm thị xã Gia Nghĩa, Đắk Nông, trong khuôn viên Bảo tàng tỉnh (5,9 ha); hoàn chỉnh trong giai đoạn 2012 -2015.
* Công viên vui chơi giải trí Liêng Nung:
Quần thể kiến trúc công trình: Công trình văn hoá tiêu biểu của tỉnh Đắk Nông, gồm các hạng mục: Vườn hoa, cây xanh; khu vui chơi giải trí dành cho thanh - thiếu nhi; khu dịch vụ văn hóa - du lịch.
Diện tích đất quy hoạch: 84 ha. Địa điểm xây dựng: xã Đắk Nia, thị xã Gia Nghĩa. Tổng mức đầu tư 25 tỷ đồng (phần hạ tầng kỹ thuật, điện, nước). Hoàn chỉnh trong giai đoạn 2012 -2015.
b) Cấp huyện
* Trung tâm Văn hóa, thể thao các huyện, thị xã
Quần thể kiến trúc, cơ sở vật chất, tài chính: Công trình văn hoá tiêu biểu của huyện trong kiến trúc xây dựng. Giá trị tổng thể cơ sở vật chất kỹ thuật và phương tiện chuyên dùng: 30 tỷ đến 40 tỷ đồng, gồm các hạng mục:
- Hội trường đa năng từ 800 đến 1.000 chỗ ngồi, dùng hội họp, biểu diễn nghệ thuật, thi đấu thể thao, nói chuyện chuyên đề, thời sự khoa học kỹ thuật, chiếu phim phục vụ nhiều đối tượng quần chúng.
- Chức năng hoạt động nghiệp vụ:
+ Lãnh đạo Trung tâm;
+ Phòng Hành chính Tổng hợp;
+ Đội tuyên truyền lưu động;
+ Học tập các lớp năng khiếu, bồi dưỡng nghiệp vụ;
+ Tổ chức các loại hình nghiệp vụ thông tin - triển lãm - hội chợ;
+ Phòng đọc sách báo, tạp chí;
+ Khu vực vui chơi giải trí, rèn luyện thể chất;
+ Khu vực cây xanh, vườn hoa, cây cảnh;
+ Khu vực dịch vụ văn hóa...
Trang bị đồng bộ phương tiện kỹ thuật chuyên dùng của Trung tâm văn hoá- Thông tin cấp huyện, thị xã hiện đại chất lượng, hiệu quả.
Địa điểm xây dựng : được xây dựng tại trung tâm các huyện: Tuy Đức, Đắk Glong, Cư Jút, Đắk R’lấp.
Diện tích đất quy hoạch: 25.000m2 /trung tâm x 04 trung tâm = 100.000m2
Tổng vốn đầu tư: 140 tỷ đồng.
Giai đoạn 2012 - 2015 xây dựng mới 02 Trung tâm văn hóa, thể thao huyện Tuy Đức, Đắk Glong; đến năm 2020 nâng cấp hoặc xây dựng mới 02 Trung tâm văn hóa, thể thao huyện Đắk R’lấp, Cư Jút.
* Nhà truyền thống:
Quy mô: 2.000 hiện vật trưng bày.
Diện tích sử dụng: 400m2/nhà x 7 nhà = 2.800m2. Tổng giá trị đầu tư: 7 tỷ đồng.
Địa điểm xây dựng: trung tâm các huyện và thị xã (trừ Đắk Mil). Đối với các huyện chưa xây dựng Trung tâm văn hóa - thể thao thì sau này cần bố trí trong Trung tâm văn hóa - thể thao.
* Thư viện sách, internet:
Quy mô: phòng đọc 50 chỗ ngồi; kho sách có từ 10.000 đến 30.000 bản sách; phòng xử lý, phân loại sách; trang thiết bị phương tiện chuyên dùng đồng bộ với nhu cầu hoạt động của thư viện sách - internet.
Diện tích đất quy hoạch: 400m2/thư viện x 6 thư viện = 2.400m2. Tổng giá trị đầu tư: 6 tỷ đồng.
Địa điểm xây dựng: trung tâm các huyện Tuy Đức, Đắk Glong, Cư Jút, Đắk R’lấp, Krông Nô.
Đối với các huyện chưa xây dựng Trung tâm văn hóa - thể thao thì sau này cần bố trí trong Trung tâm văn hóa - thể thao.
* Hoa viên, công viên, quảng trường :
Quần thể kiến trúc công trình: Vườn hoa, cây xanh; khu vui chơi giải trí dành cho thanh - thiếu nhi; khu dịch vụ văn hóa - du lịch.
Diện tích đất quy hoạch: 3.000m2/công viên x 8 công viên = 24.000m2.
- Tổng giá trị đầu tư: 16 tỷ đồng
Địa điểm xây dựng: trung tâm các huyện và thị xã.
* Bảng, biển panô:
Diện tích đất quy hoạch: 30m2/panô x 72 panô = 2.160m2. Tổng giá trị đầu tư : 2,395 tỷ đồng.
Địa điểm xây dựng: cụm đông dân cư các huyện và thị xã.
c) Cấp xã, phường, thôn, bon:
* Nhà văn hoá, thể thao cấp xã:
Quần thể kiến trúc xây dựng, cơ sở vật chất, tài chính: Công trình văn hoá tiêu biểu của xã, diện tích đất quy hoạch từ 2.500 m2 trở lên. Xây dựng tại trung tâm xã thể hiện bản sắc kiến trúc dân tộc, gồm các hạng mục công trình:
- Hội trường đa năng từ 250 đến 300 chỗ ngồi, dùng hội họp, có sân khấu biểu diễn nghệ thuật, phục vụ nhiều đối tượng.
- Địa điểm làm việc của ban văn hoá nghệ thuật xã, phường.
- Địa điểm tổ chức các loại hình nghiệp vụ, giáo dục truyền thống, thông tin - triển lãm.
- Phòng đọc sách báo, tạp chí.
- Khu cây xanh, vui chơi giải trí, rèn luyện thể chất, tổ chức dịch vụ văn hoá.
Diện tích đất quy hoạch: 2.500m2/nhà x 24 nhà = 60.000m2. Tổng giá trị đầu tư: 51,2 tỷ đồng
Địa điểm xây dựng: trung tâm xã, phường, thị trấn.
* Nhà văn hóa bon:
- Kiến trúc xây dựng: Hội trường đa năng từ 150 đến 200 chỗ ngồi, dùng hội họp sinh hoạt văn hóa, thể thao, biểu diễn văn nghệ; sân vui chơi và rèn luyện thể chất.
- Diện tích đất quy hoạch: 300m2/nhà x 21 nhà = 6.300m2 (có danh sách các bon, buôn kèm theo)
* Nhà văn hóa thôn, tổ dân phố:
- Kiến trúc xây dựng: Hội trường đa năng từ 150 đến 200 chỗ ngồi, dùng hội họp sinh hoạt văn hóa, thể thao, biểu diễn văn nghệ; Sân vui chơi và rèn luyện thể chất.
- Quy hoạch đất sử dụng: 400 m2/nhà x 336 nhà = 134.400m2. Xây dựng khu trung tâm thôn, tổ dân phố.
- Quản lý và tổ chức hoạt động Nhà văn hoá: Đoàn thể quần chúng và nhân dân trong thôn, tổ dân phố tổ chức hoạt động theo phương thức xã hội hoá. Ngân sách Nhà nước đầu tư tài trợ một phần xây dựng cơ bản, trang thiết bị chuyên dùng.
* Bảng, biển panô:
- Diện tích đất quy hoạch: 20m2/panô x 308 panô = 6.160m2.
- Tổng giá trị đầu tư: 1,694 tỷ đồng.
- Địa điểm xây dựng: cụm đông dân cư các xã, phường, thị trấn.
BẢNG TỔNG HỢP NHU CẦU KINH PHÍ XÂY DỰNG THIẾT CHẾ VĂN HÓA TỪ NĂM 2012 ĐẾN NĂM 2020
* Tổng hợp nhu cầu kinh phí xây dựng thiết chế văn hóa từ nguồn ngân sách nhà nước:
Tổng kinh phí: 601.526 triệu đồng; trong đó chia ra:
- Giai đoạn 2012 - 2015: 302.330 triệu đồng
Trong đó:
+ Cấp tỉnh: | 200.480 | triệu đồng |
+ Cấp huyện: | 69.750 | triệu đồng |
+ Cấp xã: | 32.100 | triệu đồng |
- Giai đoạn 2016 - 2020: 299.196 triệu đồng
Trong đó:
+ Cấp tỉnh: | 150.675 | triệu đồng |
+ Cấp huyện: | 101.645 | triệu đồng |
+ Cấp xã: | 46.876 | triệu đồng |
* Tổng hợp nhu cầu kinh phí xây dựng thiết chế văn hóa từ nguồn vốn xã hội hóa:
TT | Tên thiết chế | Số lượng | Giá trị đầu tư (triệu đồng) | Tổng kinh phí (triệu đồng) |
1 | Khu vui chơi giải trí, ca nhạc | 16 | 3.000 | 48.000 |
2 | Các loại cửa hàng kinh doanh dịch vụ: |
|
|
|
- Karaoke (có 3 phòng trở lên) | 150 | 90 | 13.500 | |
- Băng, đĩa hình | 100 | 50 | 5.000 | |
- Vũ trường | 2 | 200 | 400 | |
- Quảng cáo | 8 | 10 | 80 | |
- Nhiếp ảnh, quay phim | 24 | 10 | 240 | |
- Ảnh màu điện tử | 2 | 2.000 | 4.000 | |
- Tranh mỹ thuật | 8 | 50 | 400 | |
3 | Đội văn nghệ dân gian (nhạc cụ, trang phục/đơn vị) | 40 | 30 | 1.200 |
4 | Đoàn nghệ thuật (đầu tư ban đầu thiết bị âm thanh, ánh sáng, phông màn, xe) | 2 | 2.000 | 4.000 |
5 | Nhà văn hóa thôn, tổ dân phố (nhân dân đóng góp 80%): |
|
|
|
| - Giai đoạn 2012-2015 : (240 triệu đồng/nhà) | 168 | 300 | 40.320 |
| - Giai đoạn 2016-2020 : (256 triệu đồng/nhà) | 168 | 320 | 43.008 |
| Tổng cộng : |
|
| 160.148 |
- Về quy mô: đối với Nhà văn hóa thôn, tổ dân phố thì theo quy chuẩn xây dựng của nhà nước, các hạng mục còn lại do chủ đầu tư (người sử dụng) quyết định. Đơn giá dự kiến nhu cầu tối thiểu để hình thành thiết chế hoạt động văn hóa.
Xây dựng đề án, dự án:
- Dự án hỗ trợ, khuyến khích, sáng tạo tác phẩm nhiều loại hình nghệ thuật xuất sắc.
- Đề án bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa lễ hội - hoa văn - cồng chiêng và nhạc cụ dân gian các dân tộc tại chỗ tỉnh Đắk Nông.
- Dự án bảo tồn tìm kiếm khai thác di sản văn hoá dân tộc thiểu số bản địa (vật thể và phi vật thể): truyện kể, sử thi, dân ca, trang trí, kiến trúc...
- Dự án triển khai hoạt động và hoàn chỉnh làng văn hoá dân tộc tại trung tâm thị xã Gia Nghĩa, làng văn hóa du lịch của đồng bào M’nông.
- Dự án bảo tồn kiến trúc nhà và sinh hoạt văn hóa gia đình ở bon, buôn dân tộc tại chỗ.
- Dự án khảo cổ di tích, tôn tạo điểm tham quan du lịch di tích lịch sử và sinh thái văn hóa Liêng Nung, Nâm Nung, Tà Đùng.
- Dự án khảo cổ di tích tôn tạo điểm tham quan du lịch, di tích lịch sử và thác Trinh nữ, thác Dray Sáp, thác Đắk Glun...
- Dự án tài trợ xây dựng điểm vui chơi của trẻ em.
- Khu du lịch suối khoáng Đắk Mol - huyện Đắk Song.
- Dự án tài trợ xây dựng cải tạo Nhà văn hoá cộng đồng (dân tộc) ở làng buôn trong tỉnh Đắk Nông.
- Dự án xây dựng nâng cấp Trung tâm văn hoá thể thao- Nhà văn hoá xã, phường, thị trấn.
- Dự án bồi dưỡng đào tạo cán bộ chuyên môn nghiệp vụ văn hoá nghệ thuật cấp tỉnh, cấp huyện, thị xã, cấp xã phường.
- Dự án hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, sản phẩm văn hoá nghệ thuật, tiếp cận tham gia hoạt động văn hoá nghệ thuật.
- Các dự án thuộc thành phần xã hội hóa như: Hệ thống các trung tâm, câu lạc bộ, bảo tàng, nhà hát…Hệ thống các quán Bar, cà phê, karaoke, vũ trường, ca nhạc…Hệ thống các khu vui chơi giải trí và các loại hình hoạt động văn hóa khác…
1. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, đoàn thể quần chúng và toàn xã hội về vị trí, vai trò và tầm quan trọng phát triển sự nghiệp văn hoá nghệ thuật, góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến và đậm đà bản sắc, vừa là động lực, vừa là mục tiêu và là nền tảng tinh thần của xã hội; thực hiện quy hoạch đồng hành với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, các tổ chức, cơ quan chuyên môn, ngành liên quan lập kế hoạch kết hợp triển khai chương trình, dự án đó xây dựng trong nội dung quy hoạch ưu tiên triển khai thực hiện hoàn chỉnh đạt kết quả.
2. Tăng cường hiệu lực công tác quản lý nhà nước lĩnh vực văn hoá nghệ thuật từ tỉnh đến đơn vị cơ sở. Hoàn thiện công tác thanh tra chuyên ngành, lập thanh tra kiểm tra liên ngành (814) đẩy mạnh các hoạt động thanh tra kiểm soát sản phẩm văn hoá nghệ thuật trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa hoạt động văn hoá nghệ thuật, huy động mọi nguồn lực trong xã hội; xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hoá, nghệ thuật theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Cấp huyện, thị xã, cấp xã, phường chịu trách nhiệm chỉ đạo, vận động nhân dân đóng góp công sức và tài chính thực hiện phần việc của địa phương theo nội dung Đề án.
4. Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn nghiệp vụ văn hoá nghệ thuật, quan tâm bồi dưỡng, đào tạo cán bộ chuyên môn nghiệp vụ văn hoá nghệ thuật ở cấp xã và cán bộ người dân tộc thiểu số bản địa.
5. Giải pháp tiến hành quy hoạch đất đai:
Các cấp chính quyền phải có quan điểm và biện pháp dành quỹ đất để xây dựng thiết chế văn hóa.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên & Môi trường xác định nhu cầu đất và vị trí đất cho xây dựng thiết chế văn hóa cấp tỉnh, lập quy hoạch đất kèm theo bản đồ trình cấp thẩm quyền phê duyệt và thông báo đến nhân dân.
Trên cơ sở danh mục đầu tư các thiết chế văn hóa giai đoạn 2012 - 2020, Ủy ban nhân dân các huyện và thị xã chỉ đạo các Phòng chức năng, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn lập quy hoạch và xác định nhu cầu đất, vị trí đất bố trí xây dựng thiết chế văn hóa để quy hoạch và trình cấp thẩm quyền phê duyệt quy hoạch cho cấp huyện, xã, thôn, bon.
6. Giải pháp về chính sách:
a) Chính sách về đất đai:
Nhà nước thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng trước khi giao đất hoặc cho thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì ngân sách nhà nước hoàn trả 100% giá trị đã ứng trước; thời gian hoàn trả trong từng năm nhưng không quá 3 năm. Nhà nước miễn hoặc giảm 50% tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với cơ sở xã hội hóa trên địa bàn các phường thuộc thị xã, thị trấn, các xã là trung tâm huyện và trên hiện trạng đất ở; miễn 100% tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với các cơ sở xã hội hóa trên địa bàn các xã còn lại. Đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, xin chuyển mục đích để xây dựng cơ sở hoạt động văn hóa nghệ thuật thì miễn 100% tiền chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
b) Chính sách về vốn:
Nhà nước hỗ trợ chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu về giao thông: ngân sách Nhà nước bố trí vốn đầu tư để xây dựng hạ tầng thiết yếu về giao thông đến ranh giới của dự án xã hội hóa để phục vụ cho hoạt động của cơ sở thực hiện xã hội hóa. Trong trường hợp dự án xã hội hóa nằm ở khu vực chưa được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu, được chấp nhận cho đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu về giao thông để thực hiện dự án và có phục vụ nhu cầu dân sinh thì được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí xây dựng bằng 40% giá trị quyết toán, nhưng tối đa không quá 02 tỷ đồng. Dự án nằm trong khu vực đã được Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng và phải nộp chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng thì được Nhà nước hỗ trợ bằng 30% chi phí xây dựng theo diện tích sử dụng đất của dự án, nhưng tối đa không quá 01 tỷ đồng.
Đối với các dự án do cơ quan, đơn vị, tổ chức có chức năng kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng đầu tư xây dựng, sau đó cho cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê để tổ chức hoạt động, thì được ngân sách nhà nước hỗ trợ 40% tiền lãi vay ngân hàng cho cơ quan, đơn vị, tổ chức có chức năng kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng (theo diện tích cơ sở hạ tầng cho thuê), nhưng tối đa không quá 01 tỷ đồng.
- Huy động từ các nguồn vốn nhà nước, các thành phần kinh tế, các tổ chức phi chính phủ quốc tế.
- Vốn vay tín dụng ưu đãi cho văn hóa đối với các thành phần kinh tế.
c) Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ:
Đào tạo cán bộ có trình độ trên đại học, xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm đăng ký với cơ quan chức năng để có chỉ tiêu đào tạo: cấp tỉnh từ 3 - 4 người/năm; cấp huyện 01 người/huyện/năm.
Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ nghiệp vụ từ cấp tỉnh đến cơ sở được đưa vào kế hoạch đào tạo, tập huấn hàng năm do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì từ nguồn kinh phí sự nghiệp.
Kết hợp công tác đào tạo, bồi dưỡng và công tác tuyển dụng con người có trình độ năng khiếu hoạt động văn hóa, nghệ thuật và có trình độ đào tạo chính quy.
Chính sách khuyến khích, bồi dưỡng các hoạt động của các nghệ nhân:
- Phong tặng danh hiệu nghệ nhân ưu tú, nghệ nhân nhân dân.
- Tặng Bằng khen cho các nghệ nhân có sự đóng góp lớn cho công tác bảo tồn văn hóa.
- Hỗ trợ kinh phí cho các câu lạc bộ có trình độ diễn xuất tốt tham gia biểu diễn ngoài tỉnh.
Chính sách thu hút nguồn nhân lực hoạt động văn hóa nghệ thuật (có Đề án riêng).
05 năm tổ chức đánh giá việc thực hiện đề án, tổ chức khen thưởng cho các cá nhân, tập thể đã góp phần xuất sắc vào sự nghiệp văn hóa, nghệ thuật.
Trong những năm tới, thị xã Gia Nghĩa và các huyện, nhu cầu đòi hỏi phát triển dịch vụ văn hoá, nghệ thuật với chất lượng ngày càng cao. Đòi hỏi trình độ kỹ năng nghiệp vụ để tạo ra các sản phẩm văn hóa nghệ thuật thoả mãn nhu cầu của hiện thực đời sống. Bên cạnh đó nhu cầu về văn hoá truyền thống dân tộc được tái hiện, nhu cầu giải trí gắn với cảnh quan môi trường, rèn luyện thể chất ở các lứa tuổi, khu vực vui chơi của trẻ em ở cụm dân cư; nhu cầu trao đổi, tiếp nhận thông tin không phải ở kênh thụ động mà những vấn đề chính trị, xã hội, kỹ thuật, môi trường... được tiếp nhận và trao đổi ngược chiều thể hiện chính kiến của mỗi cá nhân.
Thực hiện Đề án tổng thể phát triển sự nghiệp văn hoá nghệ thuật giai đoạn 2012 – 2020 sẽ góp phần hoàn hiện mô hình tổ chức hoạt động văn hoá, nghệ thuật của Đắk Nông thời kỳ phát triển 2010- 2015, tầm nhìn đến 2020.
Hệ thống thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở được xây dựng, đáp ứng nhu cầu thực hành văn hóa, văn nghệ với nội dung, hình thức hoạt động có chất lượng và phát triển đồng bộ kinh tế - văn hoá, làm động lực thúc đẩy phát triển nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thực trạng thiết chế sự nghiệp thực hành nghiệp vụ văn hoá, nghệ thuật tạo nên sự sống động bình diện văn hoá quần chúng, đông đảo quần chúng nhân dân tiếp nhận hưởng thụ thành quả phát triển sự nghiệp văn hoá nghệ thuật, biểu đạt tính ưu việt của thể chế chính trị, Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hoạt động có hiệu quả của các Trung tâm văn hoá - thể thao (Nhà văn hoá) cấp xã, Nhà văn hoá cộng đồng (điểm sinh hoạt văn hoá thôn, làng, buôn) tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn góp phần giữ vững ổn định chính trị. Tuyên truyền kịp thời các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, cung cấp các tiến bộ khoa học - kỹ thuật giúp nhân dân chăm lo phát triển kinh tế, vươn lên làm giàu chính đáng; hạn chế và dần xóa bỏ mê tín, tệ nạn xã hội... trong đời sống của đồng bào dân tộc.
Hoạt động của Đoàn nghệ thuật cấp tỉnh và các đội (thông tin lưu động) Tuyên truyền văn hoá về cơ sở tiếp cận có hiệu quả đến nhân dân thông qua các tác phẩm có chất lượng cao, thông tin bằng ngôn ngữ dân tộc, dùng biện pháp huy động lực lượng xã hội, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn hoá nghệ thuật triển khai nội dung công tác văn hoá nghệ thuật giúp quần chúng hiểu biết làm kinh tế xoá đói giảm nghèo, nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Phong trào văn hóa - văn nghệ phát triển mạnh trong mọi tầng lớp nhân dân, đa dạng về thể loại, hình thức, câu lạc bộ đáp ứng nhu cầu nhu cầu giao tiếp, thu nhận, trao đổi thông tin và hưởng thụ văn hóa tinh thần cho nhân dân trong tỉnh.
Phát triển sự nghiệp văn hoá, nghệ thuật phục vụ du lịch, giải quyết việc làm, tăng thu nguồn nhập bằng công việc phục vụ tham quan du lịch nghỉ dưỡng, tạo hiệu quả kinh tế thiết thực của mỗi cá nhân, cộng đồng làng, buôn và ngân sách của tỉnh.
Phát triển sự nghiệp văn hoá, nghệ thuật của tỉnh Đắk Nông từ năm 2012 đến năm 2020 là một nội dung quan trọng trong phát triển đồng bộ kinh tế văn hoá – xã hội của tỉnh Đắk Nông thời kỳ phát triển những năm đầu thế kỷ XXI. Phát triển sự nghiệp văn hóa, nghệ thuật tạo dựng thiên nhiên thứ 2 thú vị, hấp dẫn; yếu tố khách quan phát triển du lịch Đắk Nông, phong phú, đa dạng và ấn tượng. Phát triển sự nghiệp văn hoá, nghệ thuật ở Đắk Nông góp phần phục vụ du lịch, tăng trưởng kinh tế của tỉnh Đắk Nông, thu hút nguồn nhân lực, nâng cao thu nhập người dân, giúp đồng bào dân tộc tiếp cận tri thức xã hội, yên tâm phát triển kinh tế và đời sống góp phần quan trọng ổn định chính trị, an ninh, quốc phòng.
Sự nghiệp văn hoá, nghệ thuật định hướng phát triển hài hoà, hợp lý, bền vững làm phương tiện tạo nên sản phẩm xã hội, tăng nguồn thu ngân sách hàng năm của tỉnh. Nội dung phát triển văn hoá, nghệ thuật thể hiện phương pháp khoa học trong quá trình phát triển kinh tế bền vững.
Nội dung Đề án tổng thể phát triển sự nghiệp văn hoá, nghệ thuật tỉnh Đắk Nông từ năm 2012 đến năm 2020, truyền tải thông tin dự báo phát triển lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ hiệu quả và bền vững. Sự quan tâm của cấp ủy đảng và lãnh đạo các cấp, các ngành trong hệ thống chính trị, nhân dân và toàn xã hội là biện pháp tích cực thực hiện nội dung đề án. Đề án thể hiện bước đầu phát triển một lĩnh vực chuyên môn bao gồm thực hành chuyên môn rộng và thực hành chuyên môn hẹp, phức tạp, biến động; do đó cần bổ sung, điều chỉnh nội dung đề án phù hợp trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
Xây dựng nội dung đề án tổng thể phát triển sự nghiệp văn hoá, nghệ thuật tỉnh Đắk Nông theo cách cấu trúc tổng thể. Quá trình thực hiện đề án tiếp tục lập chương trình, dự án cụ thể từng nội dung đã xây dựng trong đề án, bước tiến hành tiếp theo là phương pháp tiếp cận hiệu quả Đề án tổng thể phát triển sự nghiệp văn hoá nghệ thuật tỉnh Đắk Nông trong thời kỳ phát triển.
Giao cho UBND tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện Đề án này./.
THỰC TRẠNG THIẾT CHẾ VĂN HÓA CẤP HUYỆN
TT | Tên thiết chế | Krông Nô | Cư Jút | Đắk Mil | Đắk Song | Gia Nghĩa | Đắk Glong | Đắk R’lấp | Tuy Đức | ||||||||
Hiện có | Chưa có | Hiện có | Chưa có | Hiện có | Chưa có | Hiện có | Chưa có | Hiện có | Chưa có | Hiện có | Chưa có | Hiện có | Chưa có | Hiện có | Chưa có | ||
1 | Nhà VH huyện | 1 |
| 1 (cũ chờ sửa chữa) |
| 1 |
| 1 |
|
| 1 |
| 1 | 1 (cũ chờ sửa chữa) |
|
| 1 |
2 | Thư viện (1), phòng đọc (2) | 2 |
| 1 |
| 2 |
| 2 |
| 1 |
|
|
| 2 |
|
|
|
Toàn tỉnh hiện có 05 Nhà văn hóa cấp huyện, trong đó có 03 nhà đang hoạt động tốt (gồm các huyện: Krông Nô, Đắk Mil, Đắk Song), 02 nhà đã lạc hậu, xuống cấp chờ sửa chữa (huyện Cư Jút, Đắk R’lấp), riêng thị xã Gia Nghĩa đã có Trung tâm Văn hóa tỉnh; có 02 thư viện (các huyện Cư Jút, thị xã Gia Nghĩa) và 04 phòng đọc (các huyện Đắk Song, Đắk Mil, Krông Nô, Đắk R’lấp) với 13.296 đầu sách báo các loại, hầu hết đều hoạt động cầm chừng do trang thiếu bị chưa đồng bộ.
THỰC TRẠNG THIẾT CHẾ VĂN HÓA XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, THÔN, BUÔN, BON
TT | Tên thiết chế | Krông Nô | Cư Jút | Đắk Mil | Đắk Song | Gia Nghĩa | Đắk Glong | Đắk R’lấp | Tuy Đức | ||||||||
Hiện có | Chưa có | Hiện có | Chưa có | Hiện có | Chưa có | Hiện có | Chưa có | Hiện có | Chưa có | Hiện có | Chưa có | Hiện có | Chưa có | Hiện có | Chưa có | ||
1 | Nhà VH cấp: TT, xã,phường, |
| 12 | 1 | 7 | 1 | 9 | 1 | 8 | 1 | 7 | 1 | 6 | 1 | 10 |
| 6 |
2 | Hội trường thôn, tổ dân phố | 62 | 26 | 58 | 59 | 9 | 117 | 22 | 64 | 36 | 18 | 2 | 18 | 71 | 25 | 20 | 9 |
3 | Nhà VHCĐ bon, buôn... | 20 | 3 | 10 | 0 | 8 | 3 | 21 | 3 | 6 | 0 | 30 | 1 | 12 | 0 | 26 | 11 |
Tổng số:
+ Nhà Văn hóa cấp xã: 6/71 xã, phường, thị trấn (được nâng cấp từ các Nhà VHCĐ được đầu từ xây dựng trên 500 triệu đồng để bố trí cán bộ quản lý theo Nghị quyết của HĐND tỉnh).
+ Hội trường thôn, tổ dân phố: 280/616 thôn, tổ dân phố.
+ Nhà VHCĐ bon, buôn: 133/154 bon, buôn, bản.
Ghi chú:
+ Huyện Tuy Đức: bon Bu Boong - xã Đắk Buk So có 02 nhà VHCĐ (trong đó có 01 nhà Văn hóa cấp xã).
+ Huyện Cư Jút: buôn Buôr – xã Tâm Thắng có 02 Nhà VHCĐ (trong đó có 01 nhà Văn hóa cấp xã).
(Tính đến tháng 10 năm 2011)
HUYỆN ĐẮK R’LẤP
STT | Xã, phường, thị trấn | Tên bon, buôn | Số lượng nhà văn hoá cộng đồng | Ghi chú | |
Đã xây dựng | Kế hoạch xây dựng | ||||
1 | TT. Kiến Đức | Bon Đắk Blao | 1 |
|
|
2 | Xã Hưng Bình | Bon Châu Mạ | 1 |
|
|
3 | Xã Quảng Tín | Bon Bu Bir | 1 |
| NVHCĐX |
Bon Ding Kliêng | 1 |
|
| ||
Bon Bu Đách – Bu Glung | 1 |
|
| ||
Bon Ol – Bu Tung | 1 |
|
| ||
4 | Xã Nghĩa Thắng | Bon Bu Ja Răh | 1 |
|
|
5 | Xã Nhân Đạo | Bon Pi Nao | 1 |
|
|
6 | Xã Nhân Cơ | Bon Bu Dấp | 1 |
|
|
7 | Xã Đắk Wel | Bon Bu Ndol | 1 |
|
|
8 | Xã Đắk Ru | Bon Sê Rê 1 | 1 |
|
|
Bon Sê Rê 2 | 1 |
|
| ||
|
| Tổng số: 12 bon | 12 |
|
|
HUYỆN ĐẮK MIL
STT | Xã, phường, thị trấn | Tên bon, buôn | Số lượng nhà văn hoá cộng đồng | Ghi chú | |
Đã xây dựng | Kế hoạch xây dựng | ||||
1 | Xã Đức Minh | Bon Yun Yuh | 1 |
|
|
2 | Xã Đắk Săk | Bon Đắk Mâm | 1 |
|
|
Bon Đắk Săk | 1 |
|
| ||
3 | Xã Thuận An | Bon SRpa | 1 |
|
|
Bon Bu Đắk | 1 |
|
| ||
4 | Xã Đắk NDRót | Bon Đắk Rla | 1 |
|
|
Bon Đắk Me | 1 |
|
| ||
5 | Xã Đắk Gằn | Bon Đắk RLap | 1 |
|
|
Bon Đắk Krai | 0 | 1 |
| ||
Bon Đắk Sra | 0 | 1 |
| ||
Bon Đắk Gằn | 0 | 1 |
| ||
|
| Tổng Số: 11 bon | 8 | 3 |
|
HUYỆN ĐẮK GLONG
STT | Xã, phường, thị trấn | Tên bon, buôn | Số lượng nhà văn hoá cộng đồng | Ghi chú | |
Đã xây dựng | Kế hoạch xây dựng | ||||
1 | Xã Quảng Sơn | Bon GLong Phê | 1 |
|
|
Bon N’Ting | 1 |
|
| ||
Bon Bu Sir | 1 |
|
| ||
Bon R’Bút | 1 |
|
| ||
Bon Phi GLê | 1 |
|
| ||
Bon N’Doh | 1 |
|
| ||
Bon Sa Nar | 1 |
|
| ||
2 | Xã Đắk Ha | Bon Ting Wel Đăng | 1 |
|
|
Bon Kon Hao | 1 |
|
| ||
3 | Xã Đắk R’Măng | Bon Sa Nar | 1 |
|
|
Bon R’ Sông | 1 |
|
| ||
Bon Phi GLê | 1 |
|
| ||
Bon Păng Xuôi | 1 |
|
| ||
Bon Sa Ú | 1 |
|
| ||
Bon Dru | 1 |
|
| ||
4 | Xã Đắk Som | Bon B’Sê Rê A | 1 |
|
|
Bon B’Sê Rê B | 1 |
|
| ||
Bon Bơ Đơng | 1 |
|
| ||
Bon Pằng So | 1 |
|
| ||
Bon Bơ Nơr | 1 |
|
| ||
5 | Xã Đắk Plao | Bon B’ Nơm | 1 |
|
|
Bon Plao | 1 |
|
| ||
Bon P’Tông | 1 |
|
| ||
5 | Xã Quảng Khê | Bon Ka La Dạ | 0 | 1 |
|
Bon Ka La Dơng | 1 |
|
| ||
Bon Phi Mur | 1 |
| NVHCĐX | ||
Bon Ka Nur | 1 |
|
| ||
Bon Sa Diêng | 1 |
|
| ||
Bon Ka La Yu | 1 |
|
| ||
Bon Sa Ú | 1 |
|
| ||
Bon B’Dơng | 1 |
|
| ||
|
| Tổng số: 31 bon | 30 | 1 |
|
HUYỆN TUY ĐỨC
STT | Xã, phường, thị trấn | Tên bon, buôn | Số lượng nhà văn hoá cộng đồng | Ghi chú | |
Đã xây dựng | Kế hoạch xây dựng | ||||
1 | Xã Đắk Buk So | Bon Bu N’Drung | 1 |
| Có 1 NVHCĐ xã |
Bon Bu Boong | 1 |
| |||
2 | Xã Đắk R’Tih | Bon Diêng Ngai | 1 |
|
|
Bon Rơ Muôn | 1 |
|
| ||
Bon Ja Lú | 1 |
|
| ||
Bon Bu N’Đơr A | 1 |
|
| ||
Bon Bu Lanh A | 1 |
|
| ||
Bon Bu Lanh B | 1 |
|
| ||
Bon Me Ra | 1 |
|
| ||
Bon Bu Đách | 1 |
|
| ||
Bon Bu Kol | 1 |
|
| ||
Bon Bu Dơng | 1 |
|
| ||
3 | Xã Quảng Tâm | Bon Bu N’Đơr B | 1 |
|
|
4 | Xã Quảng Tân | Bon Phung | 1 |
|
|
Bon Bu NDRong | 1 |
|
| ||
Bon Ja Lú B | 1 |
|
| ||
Bon Ja Lú A | 0 | 1 |
| ||
Bon Bu NDRung (B) | 0 | 1 |
| ||
Bon Jâng KRieng | 0 | 1 |
| ||
5 | Xã Quảng Trực | Bon Bu PRăng I | 1 |
|
|
Bon Bu PRăng II | 1 |
|
| ||
Bon Bu Lum | 1 |
|
| ||
Bon Bu Sóp | 1 |
|
| ||
Bon Bu KRăc | 1 |
|
| ||
Bon Bu Gia | 1 |
|
| ||
Bon Bu Nung | 1 |
|
| ||
Bon Bu Dăr | 1 |
|
| ||
Bon Đắk Huýt | 0 | 1 |
| ||
6 | Xã Đắk Ngo | Bon Điêng Đu | 1 |
|
|
Bon Phi Lơ Te | 1 |
|
| ||
Bon Phi Lơ Te 1 | 0 | 1 |
| ||
Bản Si Át | 0 | 1 |
| ||
Bản Giang Châu | 0 | 1 |
| ||
Bản Xín Chảy | 0 | 1 |
| ||
Bản Đoàn Kết | 0 | 1 |
| ||
Bản Tân Lập | 0 | 1 |
| ||
Bản Ninh Hòa | 0 | 1 |
| ||
Tổng số: 37 bon | 26 | 11 |
|
HUYỆN CƯ JÚT
STT | Xã, phường, thị trấn | Tên bon, buôn | Số lượng nhà văn hoá cộng đồng | Ghi chú | |
Đã xây dựng | Kế hoạch xây dựng | ||||
1 | Xã Tâm Thắng | Buôn Buôr | 2 |
| 1 NVH xã |
Buôn Nui | 1 |
|
| ||
Buôn Trum | 1 |
|
| ||
Buôn EPô | 1 |
|
| ||
2 | Thị trấn EaTLing | Bon U1 | 1 |
|
|
Bon U2 | 1 |
|
| ||
Bon U3 | 1 |
|
| ||
3 | Xã Đắk Wil | Buôn Trum | 1 |
|
|
Buôn K’Nha | 1 |
|
| ||
4 | Xã Đắk Rông | Bon Uso Rông | 1 |
|
|
|
| Tổng số: 10 bon | 11 |
| Có 1 Nhà VH xã |
HUYỆN KRÔNG NÔ
STT | Xã, phường, thị trấn | Tên bon, buôn | Số lượng nhà văn hoá cộng đồng | Ghi chú | |
Đã xây dựng | Kế hoạch xây dựng | ||||
1 | Thị trấn Đắk Mâm | Bon Brói | 1 |
|
|
Bon Jôk Linh | 1 |
|
| ||
Bon Đru | 1 |
|
| ||
2 | Xã Đắk Drô | Bon Ol | 1 |
|
|
Bon Jang Trum | 1 |
|
| ||
Bon 09 (Bon Leng) | 1 |
|
| ||
3 | Xã Buôn Choah | Buôn Choah | 1 |
|
|
4 | Xã Nâm N’Đir | Bon Đắk Prí | 1 |
|
|
Bon Dók Du | 0 | 1 | C | ||
5 | Xã Nâm Nung | Bon Rung | 1 |
|
|
Bon RCập | 1 |
|
| ||
Bon Dốt Du | 1 |
|
| ||
Bon Ja Rá | 1 |
|
| ||
6 | Xã Đức Xuyên | Bon Choih | 1 |
|
|
7 | Xã Đắk Nang | Buôn Kruê | 1 |
|
|
8 | Xã Quảng Phú | Bon Ktăh | 1 |
|
|
Bon Phê Ja Đắk Jđoh | 1 |
|
| ||
Bon RBút | 1 |
|
| ||
Bon Phê Ja Đắk Nuh | 1 |
|
| ||
Buôn Sưk | 1 |
|
| ||
Buôn Dơng | 1 |
|
| ||
Bon Phê Gur | 0 | 1 | C | ||
Bon PLang | 0 | 1 | C | ||
|
| Tổng số: 23 bon | 20 | 3 |
|
THỊ XÃ GIA NGHĨA
STT | Xã, phường, thị trấn | Tên bon, buôn | Số lượng nhà văn hoá cộng đồng | Ghi chú | |
Đã xây dựng | Kế hoạch xây dựng | ||||
1 | Xã Đắk Nia | Bon N’ Jiêng | 1 |
| NVHCĐ XÃ |
Bon Sê Rê Ú | 1 |
|
| ||
Bon Bu Sóp | 1 |
|
| ||
Bon Fai Col Pru Đăng | 1 |
|
| ||
Bon Ting Wel Đăm | 1 |
|
| ||
2 | Xã Đắk R’Moan | Bon Đắk R’Moan | 1 |
|
|
|
| Tổng số: 6 bon | 6 |
|
|
HUYỆN ĐẮK SONG
STT | Xã, phường, thị trấn | Tên bon, buôn | Số lượng nhà văn hoá cộng đồng | Ghi chú | |
Đã xây dựng | Kế hoạch xây dựng | ||||
1 | Xã Đắk N’DRung | Bon Bu Đốp | 1 |
|
|
Bon Tu Soay | 1 |
|
| ||
Bon Bu N’Drung | 1 |
|
| ||
Bon Bu Boong | 1 |
|
| ||
Bon Bu Roaw | 1 |
| Nhà VH xã | ||
Bon Bu N’Rung Lu | 1 |
|
| ||
Bon Bu Ja | 1 |
|
| ||
Bon Bu PRâng | 1 |
|
| ||
2 | Xã Trường Xuân | Bon Jâng Plây I | 1 |
|
|
Bon Jâng Plây II | 1 |
|
| ||
Bon Jâng Plây III | 1 |
|
| ||
Bon Bu N’Jang | 1 |
|
| ||
Bon Ta Mung | 1 |
|
| ||
Bon Boong Jinh | 1 |
|
| ||
Bon Bu Bơ Đắk Nông | 1 |
|
| ||
Bon Bu Páh | 1 |
|
| ||
Bon Păng Sim | 1 |
|
| ||
3 | Xã Đắk Mol | Bon Za Ri | 1 |
|
|
Bon Blân | 1 |
|
| ||
Bon M’pôl | 1 |
|
| ||
Bon R’Lông | 1 |
|
| ||
4 | Xã Nâm N’Jang | Bản Đắk Lép | 0 | 1 |
|
5 | Xã Thuận Hà | Bản Đắk Thốt | 0 | 1 |
|
Bản Đầm Giỏ | 0 | 1 |
| ||
|
| Tổng số: 24 bon, bản | 21 | 3 |
|
Tổng số:
+ Bon, Buôn, Bản toàn tỉnh là: | 154 |
+ Nhà VHCĐ đã được xây dựng: | 133 |
Trong đó: - Nhà VHCĐ chưa được xây dựng: 21
Gồm:
- Huyện Đắk Song (3 bản chưa có NVHCĐ):
+ Xã Nâm N’Jang : bản Đắk Lép.
+ Xã Thuận Hà: Bản Đắk Thốt, Bản Đầm Giỏ.
- Huyện Đắk Glong (1 bon chưa có NVHCĐ):
+ Xã Quảng Khê: Bon Ka La Dạ
- Huyện Krông Nô (3 bon chưa có NVHCĐ):
+ Xã Quảng Phú: Bon Phê Gur, Bon Plang.
+ Xã Nâm N’Đir: Bon Dók Du.
- Huyện Tuy Đức (11 bon, bản chưa có NVHCĐ):
+ Xã Quảng Trực: Bon Đắk Huýt.
+ Xã Quảng Tân: Bon Ja Lú A, Bon Bu NDRung (B), Bon Jâng Kriêng.
+ Xã Đắk Ngo: bon Phi Lơ Te 1; bản: Si Át, Giang Châu, Xín Chảy, Đoàn Kết, Tân Lập, Ninh Hòa.
- Huyện Đắk Mil (03 bon chưa có NVHCĐ)
+ Xã Đắk Gằn: bon Đắk Sra, bon Đắk Krai và bon Đắk Gằn.
Có 6 Nhà Văn hóa cấp xã, gồm:
- Bon N’ Jiêng, xã Đắk Nia, TX. Gia Nghĩa.
- Buôn Buôr, xã Tâm Thắng, huyện Cư Jút.
- Bon Bu Boong, Xã Đắk Buk So, huyện Tuy Đức.
- Bon Bu Bir, Xã Quảng Tín, huyện Đắk R’Lấp.
- Bon Phi Mur, Xã Quảng Khê, huyện Đắk Glong.
- Bon Đắk Gằn, xã Đắk Gằn, huyện Đắk Mil.
PHÁT TRIỂN THIẾT CHẾ VĂN HÓA TỪ NĂM 2012 ĐẾN NĂM 2020
TT | Tên thiết chế | Số lượng | ||||||||
Gia Nghĩa | Đắk Mil | Đắk Song | Đắk R'lấp | Đắk Glong | Cư Jút | Krông Nô | Tuy Đức | Toàn tỉnh | ||
1 | Trung tâm Văn hóa tỉnh | 1 |
|
|
|
|
|
|
| 1 |
2 | Đoàn Ca múa nhạc Dân tộc | 1 |
|
|
|
|
|
|
| 1 |
3 | Công viên Liêng Nung | 1 |
|
|
|
|
|
|
| 1 |
4 | Bảo tàng & cụm tượng đài N'Trang Lơng | 1 |
|
|
|
|
|
|
| 1 |
5 | Thư viện tỉnh | 1 |
|
|
|
|
|
|
| 1 |
6 | Trung tâm Phát hành Phim và chiếu bóng | 1 |
|
|
|
|
|
|
| 1 |
7 | Trung tâm văn hóa, thể thao cấp huyện |
|
|
| 1 | 1 | 1 |
| 1 | 4 |
8 | Nhà truyền thống cấp huyện | 1 |
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 7 |
9 | Thư viện sách - Internet cấp huyện |
|
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 6 |
10 | Công viên, hoa viên | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 8 |
11 | Nhà văn hóa, thể thao cấp xã | 2 | 3 | 2 | 4 | 3 | 2 | 4 | 4 | 24 |
12 | Nhà văn hóa bon, buôn |
| 3 | 3 |
| 1 |
| 3 | 11 | 21 |
13 | Nhà văn hóa thôn, tổ dân phố | 18 | 117 | 64 | 25 | 18 | 59 | 26 | 9 | 336 |
14 | Bảng, biển panô tuyên truyền (cấp tỉnh = 40m2/cái) | 6 | 4 | 4 | 5 | 3 | 5 |
|
| 27 |
15 | Bảng, biển panô tuyên truyền (cấp huyện = 30m2/cái) | 9 | 9 | 9 | 9 | 9 | 9 | 9 | 9 | 72 |
16 | Bảng, biển panô tuyên truyền (cấp xã = 20m2/cái) | 34 | 40 | 36 | 44 | 40 | 32 | 48 | 34 | 308 |
17 | Khu vui chơi giải trí ca nhạc | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 16 |
18 | Cửa hàng Karaoke | 26 | 22 | 15 | 22 | 12 | 25 | 16 | 12 | 150 |
19 | Cửa hàng băng - đĩa hình | 10 | 12 | 10 | 10 | 15 | 12 | 15 | 16 | 100 |
20 | Vũ trường | 2 |
|
|
|
|
|
|
| 2 |
21 | Quảng cáo | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 8 |
22 | Cửa hàng nhiếp ảnh, quay phim | 5 | 3 | 2 | 4 | 2 | 4 | 2 | 2 | 24 |
23 | Ảnh màu điện tử | 2 |
|
|
|
|
|
|
| 2 |
24 | Đội văn nghệ dân gian | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 40 |
25 | Đoàn nghệ thuật | 1 |
|
|
|
| 1 |
|
| 2 |
Đơn vị tính: ha
TT | Tên thiết chế | Gia Nghĩa | Đắk Mil | Đắk Song | Đắk R'lấp | Đắk Glong | Cư Jút | Krông Nô | Tuy Đức | Toàn tỉnh |
1 | Trung tâm Văn hóa tỉnh | 3,5 |
|
|
|
|
|
|
| 3,5 |
2 | Đoàn Ca múa nhạc Dân tộc | 1,5 |
|
|
|
|
|
|
| 1,5 |
3 | Công viên Liêng Nung | 84 |
|
|
|
|
|
|
| 84 |
4 | Bảo tàng & cụm tượng đài N'Trang Lơng | 5,9 |
|
|
|
|
|
|
| 5,9 |
5 | Thư viện tỉnh | 3 |
|
|
|
|
|
|
| 3 |
6 | Trung tâm Phát hành Phim và chiếu bóng | 3 |
|
|
|
|
|
|
| 3 |
7 | Trung tâm văn hóa, thể thao cấp huyện |
|
|
| 2,5 | 2,5 | 2,5 |
| 2,5 | 10 |
8 | Nhà truyền thống cấp huyện (400m2/nhà) | 0,04 |
| 0,04 | 0,04 | 0,04 | 0,04 | 0,04 | 0,04 | 0,28 |
9 | Thư viện sách - Internet cấp huyện (400m2/thư viện) |
|
| 0,04 | 0,04 | 0,04 | 0,04 | 0,04 | 0,04 | 0,24 |
10 | Công viên, hoa viên (3.000m2/hoa viên) | 0,3 | 0,3 | 0,3 | 0,3 | 0,3 | 0,3 | 0,3 | 0,3 | 2,4 |
11 | Nhà văn hóa, thể thao cấp xã (2.500m2/nhà) | 0,5 | 0,75 | 0,5 | 1 | 0,75 | 0,5 | 1 | 1 | 6 |
12 | Nhà văn hóa bon, buôn (300m2/nhà) |
| 0,09 | 0,09 |
| 0,03 |
| 0,09 | 0,33 | 0,63 |
13 | Nhà văn hóa thôn, tổ dân phố (400m2/nhà) | 0,72 | 4,68 | 2,56 | 1 | 0,72 | 2,36 | 1,04 | 0,36 | 13,44 |
14 | Bảng, biển panô tuyên truyền (cấp tỉnh = 40m2/cái) | 0,024 | 0,016 | 0,016 | 0,02 | 0,012 | 0,02 |
|
| 0,108 |
15 | Bảng, biển panô tuyên truyền (cấp huyện = 30m2/cái) | 0,027 | 0,027 | 0,027 | 0,027 | 0,027 | 0,027 | 0,027 | 0,027 | 0,216 |
16 | Bảng, biển panô tuyên truyền (cấp xã = 20m2/cái) | 0,068 | 0,08 | 0,072 | 0,088 | 0,08 | 0,064 | 0,096 | 0,068 | 0,616 |
17 | Khu vui chơi giải trí ca nhạc | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 16 |
18 | Cửa hàng Karaoke | 0,78 | 0,66 | 0,45 | 0,66 | 0,36 | 0,75 | 0,48 | 0,36 | 4,5 |
19 | Cửa hàng băng - đĩa hình | 0,3 | 0,36 | 0,3 | 0,3 | 0,45 | 0,36 | 0,45 | 0,48 | 3 |
20 | Vũ trường | 0,06 |
|
|
|
|
|
|
| 0,06 |
21 | Quảng cáo | 0,03 | 0,03 | 0,03 | 0,03 | 0,03 | 0,03 | 0,03 | 0,03 | 0,24 |
22 | Cửa hàng nhiếp ành, quay phim | 0,15 | 0,09 | 0,06 | 0,12 | 0,06 | 0,12 | 0,06 | 0,06 | 0,72 |
23 | Ảnh màu điện tử | 0,06 |
|
|
|
|
|
|
| 0,06 |
24 | Đội văn nghệ dân gian | 0,15 | 0,15 | 0,15 | 0,15 | 0,15 | 0,15 | 0,15 | 0,15 | 1,2 |
25 | Đoàn nghệ thuật | 0,03 |
|
|
|
| 0,03 |
|
| 0,06 |
| Tổng cộng | 106,139 | 9,233 | 6,635 | 8,275 | 7,549 | 9,291 | 5,803 | 7,745 | 160,67 |
BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH KINH PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THIẾT CHẾ VĂN HÓA TỪ NĂM 2012 - 2020
(Nguồn vốn ngân sách)
TT | Tên thiết chế | Số lượng | Quy mô đầu tư | Giá trị đầu tư (triệu đồng) | Tổng kinh phí (triệu đồng) | Ghi chú |
A | CẤP TỈNH |
|
|
|
|
|
| Giai đoạn 2012-2020 |
|
|
|
|
|
1 | Trung tâm văn hóa | 1 | - Khối biểu diễn nghệ thuật - Khối nghiệp vụ năng khiếu văn hóa - Khối làm việc | 80.000 | 80.000 | Đầu tư tiếp tục để hoàn thành |
2 | Đoàn ca múa nhạc dân tộc | 1 | - Nhà luyện tập, biểu diễn - Khối làm việc | 45.000 | 45.000 | Đã có đất và dự toán thiết kế |
3 | Công viên văn hóa giải trí Liêng Nung | 1 | - Xây dựng quy hoạch; tiến hành đầu tư điện, nước, hạ tầng kỹ thuật - Kêu gọi đầu tư | 25.000 | 25.000 | Đang tiến hành lập quy hoạch |
4 | Cụm tượng đài anh hùng N’Trang Lơng và các dân tộc Tây Nguyên | 1 | - Tượng, phù điêu - Hoa viên | 50.000 | 50.000 | Xã hội hóa huy động ủng hộ 20 tỷ đồng |
5 | Bảng biển panô tuyên truyền | 12 | - Khẩu hiệu chiến lược - Cổ động các ngày lễ, sự kiện chính trị - Diện tích 40m2/panô | 40 | 480 |
|
6 | Bảo tàng tỉnh | 1 | - Khu trưng bày trong nhà - Khối kho, phân loại kỹ thuật - Khối làm việc - Khu trưng bày ngoài trời | 60.000 | 60.000 | Đã có chủ trương và có đất |
7 | Thư viện tỉnh | 1 | - Khối bạn đọc - Kho sách, xử lý sách - Khối nghiệp vụ - Khu nhà làm việc | 50.000 | 50.000 |
|
8 | Trung tâm PHP và Chiếu bóng | 1 | - Khối chiếu phim - Khối làm việc và nghiệp vụ phát hành | 40.000 | 40.000 |
|
9 | Biển panô | 15 | - Khẩu hiệu chiến lược, diện tích 40m2 | 45 | 675 |
|
B | CẤP HUYỆN |
|
|
|
|
|
| Giai đoạn 2012 - 2015 |
|
|
|
|
|
1 | Trung tâm văn hóa, thể thao | 2 | - Hội trường hội nghị, biểu diễn nghệ thuật 450 chỗ - Khối nghiệp vụ - Phòng truyền thống - Phòng đọc sách | 30.000 | 60.000 | 2 huyện mới Tuy Đức, Đắk Glong |
2 | Nhà truyền thống | 3 | - Trưng bày từ 200 hiện vật trở lên | 1.000 | 3.000 | Các huyện chưa có trong Trung tâm văn hóa, thể thao |
3 | Công viên, hoa viên | 3 | - Vườn hoa, sân luyện tập thể thao | 2.000 | 6.000 | Trung tâm huyện, thị |
4 | Biển bảng panô | 25 | - Khẩu hiệu chiến lược, cổ động trực quan (diện tích 30m2/panô) | 30 | 750 | Xây dựng tại các điểm đông dân cư của huyện |
| Giai đoạn 2015 - 2020 |
|
|
|
|
|
1 | Trung tâm văn hóa, thể thao | 2 | - Hội trường hội nghị, biểu diễn nghệ thuật 450 chỗ - Khối nghiệp vụ - Phòng truyền thống - Phòng đọc sách | 40.000 | 80.000 | 2 huyện Đắk R’lấp và Cư Jút đã có nhà nhưng lạc hậu, hư hỏng |
2 | Nhà truyền thống | 4 | - Trưng bày từ 200 hiện vật trở lên | 1.000 | 4.000 | Các huyện chưa có trong Trung tâm văn hóa, thể thao |
3 | Thư viện sách - Internet | 6 | - Phòng đọc 50 chỗ ngồi (diện tích 80m2) - Sách trên 10.000 bản - Hệ thống máy tính nối mạng Inetrnet | 1.000 | 6.000 | 06 huyện chưa có thư viện (thị xã Gia Nghĩa và huyện Cư Jút đã có) |
4 | Công viên, hoa viên (diện tích tối thiểu/công viên, hoa viên) | 5 | - Vườn hoa, sân luyện tập thể thao | 2.000 | 10.000 | Trung tâm huyện, thị |
5 | Biển bảng panô | 47 | - Khẩu hiệu chiến lược, cổ động trực quan (diện tích 30m2/panô) | 35 | 1.645 | Xây dựng tại các điểm đông dân cư của huyện |
C | CẤP XÃ, PHƯỜNG, THÔN, BON |
|
|
|
|
|
| Giai đoạn 2012 - 2015 |
|
|
|
|
|
1 | Nhà văn hóa, thể thao cấp xã | 8 | - Hội trường đa năng 200 chỗ ngồi - Phòng đọc sách báo - Phòng truyền thống - Trạm truyền thanh - Công trình phụ trợ: vườn hoa, sân chơi thể thao, công trình vệ sinh... | 2.000 | 16.000 | Theo tiêu chí nông thôn mới của tỉnh: mỗi huyện một xã, phường |
2 | Nhà văn hóa bon | 21 | - Hội trường 80 chỗ ngồi - Có sân khấu 25m2 - Sân tập thể thao - Khu vệ sinh | 250 | 5.250 | Các bon, buôn chưa có nhà văn hóa |
3 | Nhà văn hóa thôn | 168 | - Hội trường 100 chỗ ngồi - Có sân khấu 25m2 - Sân tập thể thao - Khu vệ sinh | 300 (20% x 300 = 60) | 10.080 | - Nhà nước hỗ trợ 20% - Nhân dân đóng góp 80% |
4 | Panô tuyên truyền ở thôn, bon | 154 | - Khẩu hiệu chiến lược, cổ động trực quan (diện tích 6m2/panô) | 5 | 770 | Mỗi xã xây dựng 2 bảng |
| Giai đoạn 2015 - 2020 |
|
|
|
|
|
1 | Nhà văn hóa, thể thao cấp xã | 16 | - Hội trường đa năng 200 chỗ ngồi - Phòng đọc sách báo - Phòng truyền thống - Trạm truyền thanh - Công trình phụ trợ: vườn hoa, sân chơi thể thao, công trình vệ sinh... | 2.200 | 35.200 | Tăng gấp đôi của giai đoạn 2012-2015 |
2 | Nhà văn hóa thôn | 168 | - Hội trường 100 chỗ ngồi - Có sân khấu 25m2 - Sân tập thể thao - Khu vệ sinh | 320 (20% x 320 = 64) | 10.752 | - Nhà nước hỗ trợ 20% - Nhân dân đóng góp 80% |
3 | Panô tuyên truyền ở thôn, bon | 154 | - Khẩu hiệu chiến lược, cổ động trực quan (diện tích 6m2/panô) | 6 | 924 | Mỗi xã xây dựng 2 bảng |
| Tổng cộng: |
|
|
| 601.526 |
|
- 1Nghị quyết 05/2009/NQ-HĐND về phát triển sự nghiệp văn hóa, thể dục- thể thao; Xây dựng thiết chế văn hóa, thể dục- thể thao cơ sở và phát triển thể thao thành tích cao đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 2Quyết định 4103/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp Văn hóa tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2008-2015 và định hướng đến năm 2020
- 3Nghị quyết 100/2008/NQ-HĐND về đề án văn hóa tổ chức kỷ niệm 400 năm gắn với năm du lịch quốc gia 2011 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 4Quyết định 138/2004/QĐ-UBND về chương trình phát triển Văn học nghệ thuật và xây dựng nếp sống văn minh đô thị phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và vị thế mới của thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2005 – 2010
- 5Quyết định 2478/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Phát triển sản phẩm văn hoá, nghệ thuật tiêu biểu các dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La phục vụ phát triển du lịch
- 6Quyết định 1073/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án Bảo tồn và phát triển nghệ thuật Đờn ca tài tử trên địa bàn tỉnh Bình Phước (giai đoạn 2015 - 2020)
- 7Nghị quyết 28/2015/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 8Nghị quyết 39/NQ-HĐND năm 2017 điều chỉnh Quy hoạch phát triển sự nghiệp Văn hóa tỉnh Sơn La giai đoạn 2010-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 9Kế hoạch 1758/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Phát triển hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao cho thanh niên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 10Quyết định 162/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2020
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Quyết định 161/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 5Quyết định 581/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 22/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2448/QĐ-BVHTTDL năm 2009 ban hành Quy chuẩn Trung tâm Văn hoá –Thể thao xã do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 9Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND thông qua Quy định chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa I, kỳ họp thứ 15 ban hành
- 10Thông tư 06/2011/TT-BVHTTDL Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 11Nghị quyết 05/2009/NQ-HĐND về phát triển sự nghiệp văn hóa, thể dục- thể thao; Xây dựng thiết chế văn hóa, thể dục- thể thao cơ sở và phát triển thể thao thành tích cao đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 12Quyết định 4103/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp Văn hóa tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2008-2015 và định hướng đến năm 2020
- 13Nghị quyết 100/2008/NQ-HĐND về đề án văn hóa tổ chức kỷ niệm 400 năm gắn với năm du lịch quốc gia 2011 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 14Quyết định 138/2004/QĐ-UBND về chương trình phát triển Văn học nghệ thuật và xây dựng nếp sống văn minh đô thị phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và vị thế mới của thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2005 – 2010
- 15Quyết định 2478/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Phát triển sản phẩm văn hoá, nghệ thuật tiêu biểu các dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La phục vụ phát triển du lịch
- 16Quyết định 1073/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án Bảo tồn và phát triển nghệ thuật Đờn ca tài tử trên địa bàn tỉnh Bình Phước (giai đoạn 2015 - 2020)
- 17Nghị quyết 28/2015/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 18Nghị quyết 39/NQ-HĐND năm 2017 điều chỉnh Quy hoạch phát triển sự nghiệp Văn hóa tỉnh Sơn La giai đoạn 2010-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 19Kế hoạch 1758/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Phát triển hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao cho thanh niên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Nghị quyết 21/2012/NQ-HĐND thông qua Đề án tổng thể phát triển sự nghiệp văn hóa nghệ thuật tỉnh Đắk Nông từ năm 2012 đến năm 2020
- Số hiệu: 21/2012/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 19/07/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Điểu K'ré
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra