Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/NQ-HĐND | Long An, ngày 12 tháng 7 năm 2023 |
VỀ TIẾP TỤC PHẤN ĐẤU HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Thực hiện Nghị quyết số 66/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2023;
Trên cơ sở xem xét các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (HĐND), các Ban của HĐND, Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân (TAND), Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh (VKSND), Cục Thi hành án Dân sự tỉnh (CTHADS) và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Về hoạt động của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, UBND, TAND, VKSND và CTHADS tỉnh
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với báo cáo của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, UBND, TAND, VKSND và CTHADS tỉnh trình tại kỳ họp thứ 11 HĐND tỉnh khóa X. Giao các cơ quan trên tiếp thu ý kiến đóng góp của các đại biểu HĐND tỉnh và đại biểu tham dự kỳ họp để bổ sung, hoàn chỉnh các báo cáo và tổ chức triển khai thực hiện.
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản thống nhất với đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm 2023 và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2023 theo Báo cáo số 1746/BC-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo thẩm tra của các Ban của HĐND tỉnh trình tại kỳ họp.
1. Đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm 2023
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2023 của UBND tỉnh và báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh, cụ thể như sau:
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2023 diễn ra trong bối cảnh thế giới đang đối mặt với những thách thức lớn, biến động phức tạp, khó lường và bất ổn. Cuộc chiến giữa Nga và Ucraina vẫn diễn biến phức tạp; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn ngày càng gay gắt làm nhiều quốc gia, khu vực bị ảnh hưởng; lạm phát toàn cầu ở mức cao; chính sách tiền tệ thắt chặt ở nhiều quốc gia; lãi suất tăng... dẫn đến khó khăn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Trong nước, tình hình sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, doanh nghiệp mất thị trường hoặc giảm đơn hàng dẫn đến giảm quy mô sản xuất. Trước tình hình đó, với sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, kịp thời của Trung ương, của Tỉnh ủy; sự giám sát của HĐND tỉnh; sự điều hành tích cực, chủ động của UBND tỉnh; tinh thần trách nhiệm, thực thi nhiệm vụ của các ngành, các cấp, nhất là sự đồng lòng ủng hộ, nỗ lực của người dân, doanh nghiệp nên tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đạt kết quả tích cực trên các lĩnh vực, cụ thể như sau:
Sản xuất nông nghiệp diễn ra trong điều kiện nhiều thuận lợi, tăng trưởng khá so cùng kỳ. Trong điều kiện còn nhiều khó khăn nhưng lĩnh vực công nghiệp - xây dựng có tăng trưởng, phát huy vai trò động lực cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Hoạt động thương mại và dịch vụ tiếp tục phát triển nhờ triển khai hiệu quả các chính sách kích cầu tiêu dùng nội địa, dịch Covid-19 được kiểm soát; các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch nội tỉnh tới các tỉnh/thành và thế giới được đẩy mạnh. Tiếp tục tập trung thực hiện 03 công trình trọng điểm, 03 chương trình đột phá, tiến độ nhìn chung đạt yêu cầu đề ra. Quy hoạch tỉnh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, là địa phương đầu tiên khu vực phía Nam được phê duyệt. Tăng cường kết nối, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2022 cải thiện đáng kể, đứng thứ 10/63 tỉnh, thành trong cả nước; vốn đăng ký mới của dự án đầu tư trong và ngoài nước tăng mạnh so với củng kỳ. Thực hiện quyết liệt các giải pháp đẩy nhanh giải ngân đầu tư công, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; tỷ lệ giải ngân đạt khá (Đến hết tháng 5/2023, tỷ lệ giải ngân của tỉnh đứng thứ 05/63 tỉnh, thành trong cả nước). Văn hóa - xã hội phát triển ổn định; công tác chuyển đổi số đạt nhiều kết quả tích cực; các chính sách an sinh xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời; đời sống vật chất và tinh thần của người dân tiếp tục được cải thiện và nâng lên. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Hội đồng nhân dân tỉnh ghi nhận và biểu đương sự điều hành tập trung, linh hoạt của Ủy ban nhân dân tỉnh; sự nỗ lực phấn đấu của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh còn không ít khó khăn:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) 6 tháng đầu năm tương đối thấp (thấp hơn cùng kỳ và thấp so với kế hoạch tăng trưởng năm 2023 đã đề ra là từ 8%-8,5%) do khó khăn chung từ tình hình kinh tế thế giới, trong nước, trong tỉnh dẫn đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, thị trường bị thu hẹp.
- Sản xuất công nghiệp phục hồi còn chậm; hoạt động xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn; nguyên nhân chủ yếu do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn gặp khó khăn; xung đột Nga và Ucraina kéo theo nhiều quốc gia lớn bị ảnh hưởng, chuỗi cung ứng toàn cầu bị gián đoạn, lạm phát tăng mạnh, chính sách tiền tệ thắt chặt ở nhiều quốc gia... làm cho thị trường xuất khẩu lớn và truyền thống bị thu hẹp, đơn hàng ít; trong nước chi phí sản xuất vẫn ở mức cao, lãi suất tín dụng cao làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Công tác thu ngân sách thấp hơn so với cùng kỳ do tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khó khăn, thị trường bất động sản còn nhiều khó khăn, nguồn thu thuế giá trị gia tăng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sụt giảm mạnh,... Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng được quan tâm, chỉ đạo ngay từ đầu năm nhưng vẫn còn nhiều vướng mắc.
- Dịch bệnh trên vật nuôi còn xảy ra, ảnh hưởng đến việc tái đàn và phát triển đàn; tình hình tiêu thụ một số nông sản chưa ổn định; giá vật tư đầu vào tăng cao, ảnh hưởng đến sản xuất và giảm lợi nhuận của người dân. Mặc dù được tích cực hỗ trợ nhưng năng lực, hiệu quả hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã còn thấp; các hợp tác xã ngưng hoạt động chậm được giải thể.
- Dịch bệnh sốt xuất huyết, dịch tay chân miệng đã giảm so với cuối năm 2022 nhưng số ca mắc còn nhiều, gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dân; trong những tháng đầu năm xảy ra tình trạng thiếu thuốc, trang thiết bị y tế nhưng đã có giải pháp dần được khắc phục. Công tác tuyển dụng giáo viên còn nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được nhu cầu của địa phương; cơ sở vật chất trường, lớp một số nơi chưa đảm bảo, gây khó khăn cho công tác quản lý của trường và giảng dạy của giáo viên. An ninh, trật tự, an toàn xã hội có mặt chưa đảm bảo.
2. Về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2023
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản thống nhất với các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Ủy ban nhân dân tỉnh trình bày tại kỳ họp, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh bám sát Nghị quyết Tỉnh ủy, Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2023 để tập trung chỉ đạo điều hành thực hiện đạt kết quả các chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2023.
Hội đồng nhân dân tỉnh lưu ý một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cần tập trung thực hiện trong 6 tháng cuối năm, cụ thể như sau:
2.1. Tiếp tục khẩn trương triển khai thực hiện Nghị quyết số 66/NQ-HĐND ngày 10/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2023; triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc Hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình; phục hồi, phát triển nhanh hoạt động sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy các động lực tăng trưởng, phấn đấu đạt mục tiêu kế hoạch tốc độ tăng trưởng GRDP năm 2023 đề ra là 8 - 8,5%/năm.
2.2. Theo dõi chặt chẽ, thông tin kịp thời về thời tiết, khí hậu, thủy văn; thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; tập trung sản xuất thắng lợi vụ Hè Thu và Thu Đông năm 2023. Tăng cường xử lý đối với tình trạng chuyển đổi vật nuôi, cây trồng không phù hợp với quy hoạch, gây ảnh hưởng đến môi trường. Tiếp tục hỗ trợ phát triển các hợp tác xã, tổ hợp tác nâng cao năng lực chủ động liên kết tiêu thụ đầu ra, ký kết hợp đồng liên kết sản xuất theo chuỗi sản xuất có địa chỉ, truy xuất nguồn gốc; duy trì, nhân rộng diện tích doanh nghiệp tham gia cánh đồng lớn theo hình thức liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản. Tập trung triển khai Nghị quyết của Tỉnh ủy về Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục tăng cường huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng nông thôn mới đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm, đúng thực chất của từng tiêu chí, đồng thời nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt. Tiếp tục đầu tư hạ tầng phục vụ sản xuất nông, lâm, thủy sản đồng bộ, đa mục tiêu; trong đó ưu tiên đầu tư hạ tầng vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu. Tiếp tục tập trung thực hiện Đề án Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên địa bàn tỉnh; các dự án cấp nước tại các xã vùng sâu, vùng xa. Triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp phòng, chống sạt lở bờ sông trên địa bàn tỉnh.
2.3. Triển khai hiệu quả Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, có giải pháp nâng cao hiệu quả Quy hoạch và thực hiện quy hoạch lĩnh vực đất đai đáp ứng nhu cầu lối sống và sản xuất của người dân, doanh nghiệp, trong đó chú trọng giải quyết vấn đề bức xúc: điều chỉnh, xóa quy hoạch sử dụng đất đối với các dự án quá 3 năm sau khi có Nghị quyết HĐND tỉnh, chương trình của chính phủ về chuyển mục đích sử dụng đất lúa; đất dành cho hoạt động tôn giáo theo quy định...
Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, nhất là quy hoạch về đất đai, đảm bảo diện tích đất công nghiệp để thu hút đầu tư các doanh nghiệp lớn. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp tái cơ cấu ngành công nghiệp; tập trung phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng; chú trọng thu hút các nhà đầu tư tiềm năng. Quan tâm kiểm tra, rà soát các dự án đầu tư, kiên quyết xử lý theo đúng pháp luật các dự án kéo dài, chậm triển khai, tiếp tục lập lại trật tự trong thu hút đầu tư, đảm bảo phù hợp quy hoạch. Tập trung giải quyết khó khăn, vướng mắc; đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng, sớm đưa thêm các khu, cụm công nghiệp đi vào hoạt động nhằm tăng quỹ đất sạch để thu hút đầu tư.
2.4. Tập trung nhiệm vụ giải ngân vốn đầu tư công năm 2023, xem đây là nhiệm vụ quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao tốc độ tăng trưởng; phấn đấu tỷ lệ giải ngân đầu tư công năm 2023 đạt 100% kế hoạch. Chủ động cân đối, điều hòa, bổ sung các nguồn vốn và giải ngân kịp thời cho các công trình xây dựng cơ bản theo kế hoạch năm 2023. Tiếp tục khẩn trương thực hiện kế hoạch thực hiện 03 công trình trọng điểm và Chương trình huy động mọi nguồn lực xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông đồng bộ phục vụ phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh của Nghị quyết Đại hội tỉnh đảng bộ lần thứ XI, nhiệm kỳ 2021-2025. Tiếp tục theo dõi, kiểm tra công tác đấu thầu; bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật. Thường xuyên kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, nhất là các dự án sử dụng nguồn vốn nhà nước, đảm bảo sử dụng đúng và hết nguồn vốn phân bổ, thanh quyết toán đúng quy định.
2.5. Tiếp tục kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, logistics, kho vận. Tiếp tục thực hiện đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác khuyến công, xúc tiến thương mại và hỗ trợ doanh nghiệp thâm nhập thị trường tiêu thụ mới, nhất là các thị trường khó tính nhằm đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; chú trọng xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tăng cường cầu nối, giới thiệu, liên kết hợp tác sản xuất, tiêu thụ, nhất là liên kết hợp tác với các tỉnh, thành phố Hồ Chí Minh để thúc đẩy tiêu thụ nông sản. Theo dõi chặt chẽ diễn biến thị trường, giá cả trong nước, kịp thời thông tin, dự báo thị trường để có biện pháp kịp thời; hạn chế tăng giá sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trong giai đoạn hiện nay nhằm góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định an sinh xã hội. Tiếp tục tăng cường phối hợp kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh.
2.6. Tiếp tục triển khai các giải pháp kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, tạo mọi điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh thuận lợi. Tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023; trong đó tập trung triển khai thực hiện các giải pháp để cải thiện, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), phấn đấu chỉ số PCI giữ vững top 10 cả nước; vận hành tốt Trung tâm Phục vụ hành chính công các cấp; nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính, hạn chế tối đa việc người dân, doanh nghiệp phải đi lại nhiều lần, khắc phục tình trạng quá hạn trong giải quyết thủ tục hành chính,... Tăng cường hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư bảo đảm có hiệu quả; tổ chức tiếp xúc với các tập đoàn kinh tế mạnh trong và ngoài nước, quan tâm thu hút các dự án đầu tư tiềm năng có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sử dụng đất hiệu quả.
2.7 Tổ chức thực hiện và quản lý tốt điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 trên địa bàn tỉnh Long An. Tích cực huy động nguồn thu phát sinh, tăng cường xử lý nợ thuế và thu đạt chỉ tiêu tăng thu; đảm bảo cân đối ngân sách các cấp, đáp ứng các yêu cầu chi cần thiết và triệt để tiết kiệm. Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức tín dụng phát triển, đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp, nhất là khả năng tiếp cận vốn vay ưu đãi để đầu tư, phục hồi sản xuất, kinh doanh, đảm bảo triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các chính sách mới để hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, người lao động.
2.8. Quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, khoáng sản; tăng hiệu quả sử dụng đất, ngăn chặn tình trạng để đất hoang hóa, sử dụng đất lãng phí. Tập trung nguồn lực tạo quỹ đất sạch; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng giải quyết dứt điểm các dự án vướng mắc kéo dài và các công trình trọng điểm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả đất công. Triển khai thực hiện Kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2021-2025) tỉnh Long An đảm bảo triển khai đúng tiến độ. Tập trung xử lý ô nhiễm môi trường, chủ động ứng phó, giảm thiểu rủi ro do biến đổi khí hậu gây ra; nhất là tình trạng ô nhiễm tại các cụm công nghiệp và khu dân cư.
2.9. Đôn đốc thực hiện đạt kết quả các chương trình mục tiêu và nhiệm vụ trọng tâm năm 2023 trên các lĩnh vực văn hóa xã hội, cụ thể:
- Tổ chức đánh giá tổng kết năm học 2022 - 2023. Chuẩn bị tốt cho năm học 2023 - 2024; đảm bảo cơ sở vật chất cho các trường thực hiện công tác giảng dạy và thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 theo kế hoạch. Hoàn thiện Tài liệu giáo dục địa phương lớp 4, 8, 11. Quan tâm thực hiện tốt công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS, THPT. Tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng lưới các cơ sở giáo dục - đào tạo tinh gọn, khai thác hiệu quả cơ sở vật chất hiện có; đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo chỉ tiêu đã đề ra.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng trong công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân, bảo đảm cho mọi người dân đều được hưởng các dịch vụ y tế cơ bản, có chất lượng. Phấn đấu thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2022 - 2025. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện, giám định bảo hiểm y tế, hồ sơ bệnh án điện tử theo lộ trình tại các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh. Tập trung khắc phục tình trạng thiếu thuốc tại các địa phương.
- Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 51-NQ/TU, ngày 04/01/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Long An đến năm 2030 và những năm tiếp theo. Tiếp tục củng cố nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, phát huy và đẩy mạnh các phong trào tập luyện, thi đấu thể dục thể thao. Thực hiện tốt nhiệm vụ tuyên truyền cổ động trực quan và tổ chức đa dạng, phong phú các hoạt động văn hóa, nghệ thuật chào mừng các ngày lễ lớn trong năm 2023. Triển khai có hiệu quả Đề án Quy hoạch cổ động chính trị và quảng cáo ngoài trời giai đoạn 2021-2030. Thực hiện tốt công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa; quan tâm phát triển du lịch gắn di tích lịch sử với du lịch tâm linh trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục cải tạo, nâng chất các thiết chế văn hóa xã, ấp hiện có. Tổ chức khảo sát, đánh giá các tiêu chí về Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với các địa phương đăng ký xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao năm 2023 trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh điểm đến Long An qua các ứng dụng du lịch thông minh.
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững, các dự án an sinh xã hội nhằm huy động mọi nguồn lực trong xã hội, cộng đồng cùng nhà nước chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng, gia đình chính sách, hộ nghèo, phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người yếu thế, người có hoàn cảnh khó khăn, đảm bảo phát triển kinh tế, an sinh xã hội.
- Nâng cao hiệu quả đào tạo lao động, giải quyết việc làm, trong đó tập trung vào vấn đề đang đặt ra: phù hợp nhu cầu của doanh nghiệp, phân luồng sau tốt nghiệp THCS, THPT; xuất khẩu lao động (để tạo nguồn lao động đáp ứng yêu cầu các doanh nghiệp FDI).
Tiếp tục theo dõi chặt chẽ tình hình người lao động bị mất việc làm, giảm giờ làm. Khảo sát nhu cầu tuyển dụng lao động tại các doanh nghiệp để kịp thời kết nối nguồn cung lao động tại các doanh nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tuyển dụng lao động thời vụ nhằm giải quyết việc làm, giảm nghèo cho nông dân gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thực hiện có hiệu quả các chính sách bảo hiểm xã hội, giải quyết kịp thời, đúng quy định các chế độ, chính sách, đảm bảo quyền lợi cho các đối tượng tham gia; đồng thời, có giải pháp tuyên truyền, vận động mọi người dân tham gia bảo hiểm.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống; khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa. triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo trên địa bàn tỉnh Long An đến năm 2030.
2.10. Quan tâm thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải cách hành chính, nhất là kiện toàn thủ tục hành chính, không phát sinh thêm các thủ tục ngoài quy định, nâng cao sự phục vụ của dịch vụ công trong giải quyết các thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp, theo hướng “thông thoáng, an toàn, hiệu quả”. Tiếp tục triển khai thực hiện nâng cao chỉ số PAPI. Kiện toàn quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính, nhất là giải quyết các vướng mắc về thủ tục hành chính lĩnh vực đầu tư, đất đai, phòng cháy chữa cháy...Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ được giao của ngành, UBND các cấp, tạo sự chuyển biến trong thực thi công vụ, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm những các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực; người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải thật sự gương mẫu, nêu gương, điều hành thực hiện tốt nhiệm vụ, đồng thời chủ động phối hợp với ngành, địa phương giải quyết các công việc phát sinh, khắc phục tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm. Tăng cường thanh tra, kiểm tra thực hiện chế độ công vụ, giảm tổ chức hội họp để tập trung giải quyết công việc và có thời gian đi cơ sở nắm tình hình để giải quyết công việc được kịp thời.
2.11. Thực hiện tốt các nhiệm vụ về an ninh, quốc phòng, nội chính, đối ngoại giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, nhất là bảo vệ chủ quyền tuyến biên giới. Kiểm tra, quản lý tốt công tác phòng cháy chữa cháy. Thực hiện các giải pháp quyết liệt đảm bảo trật tự an toàn giao thông, hạn chế tai nạn giao thông. Thực hiện phòng chống tham nhũng, tiết kiệm theo quy định, quán triệt cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật hành chính, kỷ luật lao động. Tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch đã đề ra.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên thực hiện tốt vai trò giám sát, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia, thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và nhân dân trong tỉnh nêu cao tinh thần thi đua yêu nước, đoàn kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp, vượt qua khó khăn thử thách, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 11 (kỳ họp lệ giữa năm 2023) thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2023 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2023
(Kèm theo Nghị quyết số: 20/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
STT | Chỉ tiêu | Kế hoạch năm 2023 | Kết quả ước thực hiện 6 tháng đầu năm 2023 |
1 | Tăng trưởng kinh tế (GRDP, %) | 8,0-8,5 | 3,43 |
2 | Sản lượng lúa bình quân (triệu tấn) | 2,7 | 1,8 |
- Trong đó, tỷ lệ sản lượng lúa chất lượng cao (%) | 65 | 66 | |
3 | GRDP bình quân đầu người (triệu đồng/người/năm) | 95-100 | (*) |
4 | Tỷ lệ vốn đầu tư xã hội trên GRDP (%) | 31-33 | (*) |
5 | Tỷ lệ tăng thu ngân sách nhà nước (%) | 12 | (*) |
6 | Tỷ lệ chi đầu tư phát triển trong tổng chi | Tăng cao hơn so năm 2022 | (*) |
7 | Tỷ lệ xã đạt tiêu chí văn hóa, nông thôn mới (%) | Trên 77,1 | 73,4 |
8 | Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (xã) | 12 | 0 |
9 | Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia (%, theo tiêu chí mới) | 55,5 | 55,25 |
10 | Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế (%) | 93 | 91,64 |
11 | Số bác sĩ/vạn dân | 9 | 8,7 |
12 | Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi (chiều cao theo tuổi, %) | 17,3 | 17,4 |
13 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo (%) | 74 | 73,94 |
- Trong đó, tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ (%) | 33 | 32,43 | |
14 | Giảm số hộ nghèo đa chiều (theo tiêu chí mới, %) | Giảm 15% số hộ nghèo | (*) |
15 | Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch (%) | 60 | (*) |
16 | Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải khu vực đô thị (%) | 100 | 100 |
17 | Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải khu vực nông thôn (%) | 75 | 72,40 |
18 | Số xã nông thôn mới tăng thêm (xã) | 09 | 2 |
19 | Số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu tăng thêm (xã) | 02 | 0 |
20 | Huyện đạt chuẩn nông thôn mới tăng thêm (huyện) | 01 | 0 |
21 | Huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (huyện) | 01 | 0 |
22 | Tỷ lệ hộ sử dụng điện toàn tỉnh (%) | 99,97 | 99,97 |
23 | Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung (%) | 100 | 98 |
Lưu ý: (*) Số liệu sẽ được thu thập thống kê cuối năm.
TIẾN ĐỘ 03 CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM VÀ CHƯƠNG TRÌNH HUY ĐỘNG MỌI NGUỒN LỰC XÂY DỰNG HỆ THỐNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐỒNG BỘ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ ĐÔ THỊ VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
(Kèm theo Nghị quyết số: 20/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
I. Tiến độ 03 công trình trọng điểm
1. Hoàn thiện Đường vành đai thành phố Tân An
- Đoạn từ QL1 đến Nguyễn Văn Quá (thuộc dự án mở rộng nâng cấp đô thị thành phố Tân An): đã thi công hoàn thành.
- Đoạn từ Quốc lộ 62 đến Đường Nguyễn Văn Quá: Đang triển khai thi công; tiến độ đạt yêu cầu (đã nghiệm thu đưa vào sử dụng đoạn từ ĐT.834B - Mố A cầu Rạch Chanh; đoạn trùng ĐT.834B (QL.62 - Km1+100) đang thi công, giá trị thực hiện đạt 82% giá trị xây lắp; cầu Rạch Chanh: đang thi công, giá trị thực hiện đạt 61% giá trị xây lắp).
- Đoạn từ Quốc lộ 1 đến đường tỉnh 827A: Đã thi công hoàn thành.
- Đoạn từ ĐT.827A - ĐT.827B: Đang thi công; giá trị thực hiện đạt 58,34%.
- Cầu bắc qua sông Vàm Cỏ Tây: gói 5A cầu bắc qua sông Vàm Cỏ Tây giá trị thực hiện đạt 64,43%; gói 5B nâng cấp, mở rộng ĐT.833 và sửa chữa cầu Tổng Uẩn giá trị thực hiện đạt 74,48%.
2. Đường tỉnh 830E (nút giao cao tốc đến Đường tỉnh 830): Dự án tách thành dự án giải phóng mặt bằng và dự án đầu tư xây dựng đường.
a) Dự án giải phóng mặt bằng:
- Đoạn qua huyện Bến Lức: đã chi được 686/878 trường hợp với tổng số tiền bồi thường 1.198 tỷ đồng với diện tích 31,7/39,7 ha. Còn lại chưa nhận tiền 192 hộ với tổng số tiền 412,708 tỷ đồng, diện tích 8,02 ha do chưa đồng ý với đơn giá bồi thường, hỗ trợ và chính sách tái định cư. Cụ thể: đề nghị nâng giá bồi thường thiệt hại về đất; bồi thường toàn bộ nhà, đất (đối với nhà, đất giải tỏa 1 phần) và bố trí lô nền tái định cư.
- Đoạn qua huyện Cần Đước: Đã kiểm đếm 146/155 hộ với diện tích 9,89/10,08ha đạt 98,1% diện tích (trong đó diện tích đất công 1,08ha). UBND tỉnh thống nhất chủ trương tạm thời chưa giải phóng mặt bằng đoạn qua địa bàn huyện Cần Đước từ cầu Rạch Chanh đến ĐT.830 (đoạn qua KCN Phúc Long mở rộng) tại công văn số 2158/UBND-KTTC ngày 21/3/2023.
b) Dự án đầu tư đường:
- Gói thầu thi công xây dựng đoạn từ nút giao ĐT830 đến đường Nguyễn Văn Nhâm (đơn nguyên bên phải tuyến): giá trị thực hiện đạt 1,81%.
- Gói thầu thi công xây dựng đoạn từ nút giao ĐT830 đến đường Nguyễn Văn Nhâm (đơn nguyên bên trái tuyến): giá trị thực hiện đạt 1,93%.
- Gói thầu thi công xây dựng đoạn từ đường Nguyễn Văn Nhâm đến Quốc lộ 1 (đơn nguyên bên trái tuyến): giá trị thực hiện đạt đạt 0,15%.
- Gói thầu thi công xây dựng đoạn từ đường Nguyễn Văn Nhâm đến Quốc lộ 1 (đơn nguyên bên phải tuyến): giá trị thực hiện đạt 0,19%
- Theo Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy số 583-KL/TU ngày 19/4/2023, trong đó thống nhất phương án đầu tư xây dựng ĐT.827E: “trước mắt, tỉnh sẽ tập trung các nguồn lực từ nguồn vốn ngân sách để thực hiện công tác giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng phần đường dẫn vào các cầu trên ĐT.827E (cầu Cần Giuộc, Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây) để kết nối các cầu với các tuyến đường tỉnh và Quốc lộ nhằm phát huy hiệu quả việc đầu tư dự án xây dựng 03 cầu bằng vốn vay ODA”. Sở GTVT đang triển khai lập hồ sơ báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án, triển khai khi xác định được nguồn vốn.
- Dự án 03 cầu trên ĐT.827E (cầu bắc qua sông Cần Giuộc, sông Vàm Cỏ Đông, sông Vàm Cỏ Tây): UBND tỉnh đã hoàn chỉnh lại đề xuất dự án theo ý kiến của Bộ Tài chính (Công văn 4754/UBND-KTTC ngày 02/6/2023).
1. Đường Lương Hòa - Bình Chánh: đã thẩm định thiết kế cơ sở nhà đầu tư đang phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện dự án.
2. Đường Hựu Thạnh - Tân Bửu: Đã có hồ sơ thiết kế sơ bộ nhưng do chờ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư để triển khai thực hiện.
3. Đường tỉnh 826E (đoạn từ giao ĐT.826C đến cầu Cần Giuộc): Chưa thông qua phương án thiết kế. Dự án nằm trong quy hoạch khu đô thị mới Long Hậu đang chờ thủ tục đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư để triển khai.
4. Đường kết nối đường dẫn vào cầu Rạch Dơi đến Đường tỉnh 826E: Chưa thông qua phương án thiết kế. Dự án nằm trong quy hoạch khu đô thị mới Long Hậu đang chờ thủ tục đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư để triển khai.
5. Trục động lực Đức Hòa (đường kết nối ĐT.822- ĐT.823- ĐT.823B- ĐT.825): Đã có hồ sơ thiết kế sơ bộ nhưng do chờ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư để triển khai thực hiện.
6. Đường tỉnh 826D (Tân Tập - Long Hậu), đoạn từ Vành đai 4 đến ĐT 830:
a) Đối với dự án đầu tư đường:
Theo thông báo số 13-TB/TU ngày 10/02/2023 kết luận của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy tại buổi khảo sát các công trình giao thông trọng điểm và làm việc về tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Cần Giuộc; trong đó, giao Ban cán sự đảng UBND tỉnh lãnh đạo UBND tỉnh khẩn trương rà soát lại quy hoạch, chỉ tiêu sử dụng đất, khả năng chuyển đổi đất lúa để xác định rõ phương thức đầu tư, thời gian thực hiện đầu tư, trên cơ sở đó, làm việc thống nhất phương án với các doanh nghiệp có liên quan, sớm hoàn thành dự án.
Hiện UBND tỉnh đang giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan khẩn trương rà soát để triển khai thực hiện (công văn số 1689/UBND-KTTC ngày 08/3/2023).
b) Đối với dự án đầu tư cầu Tắc Cạn và cầu Đông An: Đã tổ chức lập xong thiết kế bản vẽ thi công - dự toán. Tạm thời chưa thực hiện thủ tục trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và tổ chức đấu thầu thi công theo chủ trương 9370/UBND-KTTC ngày 10/10/2022 của UBND tỉnh do chưa có mặt bằng.
7. Dự án Nâng cấp, mở rộng ĐT.824 đoạn từ Tua một đến cầu kênh Ranh
Gói thầu số 01 (đoạn từ Km5+900 đến Km8+600) giá trị thực hiện đạt 28,13%. Gói thầu số 02 (đoạn từ Km8+600 đến Km10+240) giá trị thực hiện đạt 71,06%. Gói thầu số 03 (Km10+240 đến Km12+180) giá trị thực hiện đạt 45,43%.
8. Dự án Nút giao Đường Hùng Vương - Quốc lộ 62 (TPTA): Đã khởi công tháng 12/2021. Hiện nhà thầu đã thảm bê tông nhựa lớp 1 đoạn đường Hùng Vương mới, dự kiến cuối năm 2023 sẽ hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng./.
- 1Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 202 phê duyệt danh sách thôn thuộc đối tượng Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa cơ sở hạ tầng thực hiện Tiểu dự án 1 của dự án 9, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 2Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2023 về điều chỉnh phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Tiểu dự án 1 của Dự án 9, Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang tại Nghị quyết 20/NQ-HĐND
- 3Nghị quyết 29/NQ-HĐND về điều chỉnh tên dự án và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, kế hoạch năm 2023 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 202 phê duyệt danh sách thôn thuộc đối tượng Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa cơ sở hạ tầng thực hiện Tiểu dự án 1 của dự án 9, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 5Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2023 về điều chỉnh phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Tiểu dự án 1 của Dự án 9, Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang tại Nghị quyết 20/NQ-HĐND
- 6Nghị quyết 29/NQ-HĐND về điều chỉnh tên dự án và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, kế hoạch năm 2023 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 7Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2022 về phương hướng, nhiệm vụ năm 2023 do tỉnh Long An ban hành
Nghị quyết 20/NQ-HĐND về tiếp tục phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Long An ban hành
- Số hiệu: 20/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 12/07/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Nguyễn Văn Được
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra