Điều 4 Nghị quyết 193/2019/NQ-HĐND về chính sách tín dụng, vốn cấp bù lãi suất và mức vốn sử dụng ngân sách tỉnh để thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Điều 4. Mức hỗ trợ tín dụng
Mức hỗ trợ là chênh lệch lãi suất vay thương mại so với lãi suất tín dụng Nhà nước ưu đãi đầu tư (tại từng thời điểm Nhà nước công bố lãi suất tín dụng ưu đãi đầu tư) tính trên số dư nợ thực tế của khoản vốn vay thực hiện dự án được hỗ trợ, tại thời điểm xem xét hồ sơ hỗ trợ, cụ thể như sau:
1. Đối với dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư và dự án của doanh nghiệp nông nghiệp nhỏ và vừa mới thành lập: Mức hỗ trợ tối đa 3%/năm; tổng số tiền hỗ trợ tối đa 03 tỷ đồng/dự án.
2. Đối với dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư: Mức hỗ trợ tối đa 2,5%/năm; tổng số tiền hỗ trợ tối đa 02 tỷ đồng/dự án.
3. Đối với dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư: Mức hỗ trợ tối đa 2%/năm; tổng số tiền hỗ trợ tối đa 01 tỷ đồng/dự án.
4. Dự án mà doanh nghiệp tham gia liên kết chuỗi giá trị: Mức hỗ trợ tối đa đối với từng dự án cụ thể không vượt các mức hỗ trợ nêu trên.
Nghị quyết 193/2019/NQ-HĐND về chính sách tín dụng, vốn cấp bù lãi suất và mức vốn sử dụng ngân sách tỉnh để thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- Số hiệu: 193/2019/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 16/10/2019
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trịnh Văn Chiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/10/2019
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Điều kiện hỗ trợ
- Điều 4. Mức hỗ trợ tín dụng
- Điều 5. Thời gian hỗ trợ
- Điều 6. Hạn mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất
- Điều 7. Phương thức hỗ trợ đầu tư
- Điều 8. Thời gian thực hiện chính sách: Bắt đầu từ ngày 01/01/2020.
- Điều 9. Nguồn vốn và mức vốn thực hiện chính sách
- Điều 10. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào Nghị quyết này và các quy định của pháp luật hiện hành tổ chức thực hiện; định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Điều 11. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.