- 1Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 2Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 3Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 7Thông tư 03/2012/TT-BTC hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản do Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 48/2012/TT-BTC hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Bộ Tài chính ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2012/NQ-HĐND | Ninh Thuận, ngày 21 tháng 12 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ, PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ TÀI SẢN VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Xét Tờ trình số 74/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị HĐND tỉnh thông qua Nghị quyết quy định về mức thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản và quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; Báo cáo thẩm tra số 70/BC-KTNS-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Ban Kinh tế & Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định về mức thu, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản và quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, như sau:
1. Mức thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản
a) Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá theo quy định như sau:
TT | Giá khởi điểm của tài sản | Mức thu (đồng/hồ sơ) |
1 | Từ 20 triệu đồng trở xuống | 50.000 |
2 | Từ trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng | 100.000 |
3 | Từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng | 150.000 |
4 | Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng | 200.000 |
5 | Trên 500 triệu đồng | 500.000 |
b) Mức thu phí đấu giá tài sản trong trường hợp bán đấu giá tài sản thành thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá, theo quy định như sau:
TT | Giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá | Mức thu |
1 | Dưới 50 triệu đồng | 5% giá trị tài sản bán được |
2 | Từ 50 triệu đến 1 tỷ đồng | 2,5 triệu + 1,5% giá trị tài sản bán được quá 50 triệu đồng |
3 | Từ trên 1 tỷ đến 10 tỷ đồng | 16,75 triệu đồng + 0,2% giá trị tài sản bán được vượt 1 tỷ |
4 | Từ trên 10 tỷ đến 20 tỷ đồng | 34,75 triệu đồng + 0,15% giá trị tài sản bán được vượt 10 tỷ đồng |
5 | Từ trên 20 tỷ đồng | 49,75 triệu + 0,1% giá trị tài sản bán được vượt 20 tỷ đồng. Tổng số phí không quá 300 triệu/cuộc đấu giá |
Trường hợp bán đấu giá không thành thì trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, người có tài sản bán đấu giá, cơ quan thi hành án, cơ quan tài chính thanh toán cho tổ chức bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản các chi phí thực tế, hợp lý quy định tại Điều 43 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2010, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Đối với trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân:
TT | Giá khởi điểm của quyền sử dụng đất | Mức thu (đồng/hồ sơ) |
1 | Từ 200.000.000 đồng trở xuống | 100.000 |
2 | Từ trên 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng | 200.000 |
3 | Trên 500.000.000 đồng | 500.000 |
b) Đối với trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất không thuộc phạm vi điểm a khoản 2 Điều này:
TT | Diện tích đất | Mức thu (đồng/hồ sơ) |
1 | Từ 0,5 ha trở xuống | 1.000.000 |
2 | Từ trên 05 ha đến 1 ha | 2.000.000 |
3 | Từ trên 1 ha đến 2 ha | 3.000.000 |
4 | Từ trên 2 ha đến 3 ha | 3.500.000 |
5 | Từ trên 3 ha đến 5 ha | 4.000.000 |
6 | Từ trên 5 ha | 5.000.000 |
Trường hợp cuộc đấu giá không tổ chức được thì tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ tiền phí tham gia đấu giá đã nộp trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày dự kiến tổ chức phiên đấu giá.
3. Về quản lý và sử dụng phí
a) Hội đồng bán đấu giá tài sản được sử dụng số tiền phí thu được của người tham gia đấu giá để trang trải các chi phí cho Hội đồng đấu giá tài sản, nếu thừa nộp vào ngân sách nhà nước;
b) Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản: phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản thu được nộp vào ngân sách nhà nước 30%, để lại Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản 70% phí thu được để trang trải cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí, mức phí này được áp dụng 01 năm, sau đó Sở Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo, kiến nghị điều chỉnh cho phù hợp với thực tế.
Điều 2. Việc bán đấu giá quyền sử dụng đất phải được tiến hành thông qua các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp theo Điều 20 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; chỉ thành lập Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng Điều 7, Chương III, Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính.
Điều 3. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.
Điều 4. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận Khoá IX, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2012, có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày và thay thế Nghị quyết số 04/2006/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh và văn bản số 01/HĐND-TH ngày 03 tháng 01 năm 2007 của Thường trực HĐND tỉnh./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 1508/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; Quyết định 34/2013/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 21/2010/QĐ-UBND
- 2Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3Quyết định 13/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất tỉnh Bạc Liêu kèm theo Quyết định 21/2014/QĐ-UBND
- 4Nghị quyết 66/2016/NQ-HĐND bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần một số Nghị quyết về phí, lệ phí do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 5Quyết định 425/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân
- 1Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 2Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 3Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 7Thông tư 03/2012/TT-BTC hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản do Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 48/2012/TT-BTC hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 1508/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; Quyết định 34/2013/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 21/2010/QĐ-UBND
- 10Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 11Quyết định 13/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất tỉnh Bạc Liêu kèm theo Quyết định 21/2014/QĐ-UBND
Nghị quyết 18/2012/NQ-HĐND Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản và quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất tỉnh Ninh Thuận
- Số hiệu: 18/2012/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 21/12/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Chamaléa Bốc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/12/2012
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực