Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2008/NQ-HĐND

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 10 tháng 12 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ QUYẾT SỐ 13/2007/NQ-HĐND NGÀY 17 THÁNG 12 NĂM 2007 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHOÁ VIII KỲ HỌP THỨ 15

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư 116/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; Quyết định số 363/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;

Xét Tờ trình số 112/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều quy định tại Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;

Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều quy định tại Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 10 (Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình cá nhân):

“2. Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng, còn được hỗ trợ bằng tiền; mức hỗ trợ bằng 40% giá đất ở liền kề. Giá đất ở liền kề được xác định như sau:

- Tính từ mép đường giao thông trong phạm vi đến 50 mét: giá đất ở để tính hỗ trợ cho đất nông nghiệp bằng giá đất ở quy định tại đường đó;

- Tính từ mép đường giao thông từ trên 50 mét: giá đất ở để tính hỗ trợ cho đất nông nghiệp bằng 50% mức hỗ trợ trong phạm vi 50 mét.

Giá đất ở liền kề áp dụng bảng giá đất tại thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

Đối với thửa đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư, đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường bị thu hồi mà có ranh giới tiếp giáp với nhiều thửa đất có giá khác nhau thì giá đất để tính tiền hỗ trợ là giá bình quân của các thửa đất ở liền kề; trường hợp các thửa đất liền kề không phải là đất ở thì giá đất ở làm căn cứ để tính tiền hỗ trợ là giá đất ở của thửa đất có nhà ở gần nhất hoặc giá đất ở bình quân của các thửa đất có nhà ở gần nhất;”

2. Sửa đổi điểm 2.3, khoản 2, Điều 24 (Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình):

“2.3 Nhà, công trình khác được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Quy định này hoặc xây dựng trên đất nông nghiệp mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường, hỗ trợ; trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự nguyện tháo dỡ, di dời thì được cấp có thẩm quyền xem xét hỗ trợ chi phí tháo dỡ, di dời tối đa không quá 30% giá trị thiệt hại về nhà ở, công trình khác”.

3. Bổ sung Điều 26 (Bồi thường về di chuyển mồ mả):

“- Đối với mộ mai táng dưới 1 (một) năm (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi) ngoài tiền đã được bồi thường thì được hỗ trợ thêm 1.500.000 đồng/mộ (một triệu năm trăm nghìn đồng);

- Đối với mộ mai táng từ 1 (một) năm đến 2 (hai) năm (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi) ngoài tiền đã được bồi thường thì được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/mộ (một triệu đồng);

- Đối với mộ mai táng từ trên 02 năm đến 03 năm (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi) ngoài tiền đã được bồi thường thì được hỗ trợ thêm 500.000 đồng/mộ (năm trăm nghìn đồng)”.

4. Sửa đổi khoản 3, Điều 31 (Hỗ trợ di chuyển):

“3. Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư), được bố trí nhà ở tạm không phải trả tiền thuê nhà trong thời gian không quá 6 (sáu) tháng hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở với mức 3.000.000 đồng/một hộ/6 tháng (kể từ ngày giao đất tái định cư).

Trước khi giao đất tái định cư, cơ quan được giao nhiệm vụ tái định cư phải có thông báo bằng văn bản cho từng hộ về thời gian bố trí đất tái định cư, địa điểm và thời gian bố trí nhà tạm hoặc các hộ tự lo chỗ ở tạm làm cơ sở cho việc tính hỗ trợ tiền thuê nhà ở”.

5. Sửa đổi khoản 1, Điều 32 (Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất):

“1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp và diện tích thu hồi từ 300m2 trở lên được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 3 (ba) tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 6 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 12 tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền cho 1 nhân khẩu/1 tháng tương đương 30 kg gạo, mức giá theo thông báo giá gạo thường của Sở Tài chính tại thời điểm áp giá”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3, Điều 36 (Hỗ trợ khác):

a) Sửa đổi khoản 1, Điều 36:

“1. Hỗ trợ giá bồi thường đất nông nghiệp thuần (đất nông nghiệp không xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao không liền kề với đất ở trong khu dân cư) cho người bị thu hồi đất thuộc dự án nằm dọc sát tuyến đường giao thông chính, tuyến kênh chính; dự án liền kề với khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch, khu đô thị mới không phải đất nông nghiệp thuộc quy định tại Điều 43 Nghị định 84/2007/NĐ-CP , cụ thể như sau:

Người có đất nông nghiệp bị thu hồi ngoài việc bồi thường giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ 10% giá đất ở liền kề, giá đất ở liền kề xác định như sau:

- Tính từ mép đường giao thông, mép ngoài tuyến kênh chính, ranh giới khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch, khu đô thị mới trong phạm vi đến 50 mét: giá đất ở để tính hỗ trợ cho đất nông nghiệp bằng giá đất ở quy định tại khu vực đó;

- Tính từ mép đường giao thông, mép ngoài tuyến kênh chính, ranh giới khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch, khu đô thị mới từ trên 50 mét: giá đất ở để tính hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ trong phạm vi 50 mét.

Đơn giá bồi thường và hỗ trợ cho 1m2 đất nông nghiệp không được cao hơn đơn giá đất ở liền kề trong cùng dự án”

b) Sửa đổi khoản 3, Điều 36:

“3. Người bị thu hồi đất thực hiện bàn giao mặt bằng đúng quy định (trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày quy định chi trả tiền bồi thường ghi trong thông báo của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt) thì được khen thưởng như sau:

3.1 Có giá trị bồi thường, hỗ trợ từ 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) trở lên:

- Thưởng 2.000.000 đồng (hai triệu đồng) đồi với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng đúng quy định.

- Thưởng 2.500.000 đồng (hai triệu, năm trăm nghìn đồng) đối với trường hợp di chuyển và bàn giao trước ngày quy định trong phạm vi 15 (mười lăm) ngày.

- Thưởng 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng trước ngày quy định từ 16 (mười sáu) ngày trở lên.

3.2 Có giá trị bồi thường, hỗ trợ từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đến dưới 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng): mức thưởng bằng 75% mức thưởng quy định tại điểm 3.1.

3.3 Thời gian tối đa để các tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đất gửi tờ trình đến Hội đồng thẩm định đề nghị xét khen thưởng cho từng dự án là 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chi trả xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất. Quá thời hạn nêu trên các tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm chi trả tiền khen thưởng từ nguồn kinh phí 2% chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các hộ dân bị thu hồi đất đủ điều kiện khen thưởng.

Hồ sơ kèm theo tờ trình đề nghị xét khen thưởng phải có bản cam kết thời hạn bàn giao mặt bằng của các hộ có đất thu hồi (tại thời điểm nhận tiền bồi thường, hỗ trợ) và biên bản bàn giao mặt bằng giữa người có đất thu hồi, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và các ngành chức năng có liên quan.

Không xét khen thưởng đối với những trường hợp sử dụng đất lấn chiếm, xây nhà trên đất lấn chiếm, đất không đủ điều kiện bồi thường, xây nhà trái phép.

3.4 Đối với các dự án đầu tư không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước và các dự án đầu tư không do công ty Nhà nước làm chủ đầu tư, chủ dự án (người được Nhà nước giao đất) có yêu cầu đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng trước thời gian quy định, chủ dự án có thể thưởng bằng tiền cho tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các hộ bị thu hồi đất; mức thưởng do chủ đầu tư dự án thoả thuận và đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.”

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, Điều 43 (đối tượng và thủ tục tái định cư):

“1. Đối tượng: hộ gia đình bị giải toả nhà ở và thu hồi hết đất ở hoặc diện tích đất ở còn lại từ 60m2 trở xuống hoặc không đủ điều kiện cấp giấy phép xây dựng nhà ở thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức: giao nhà ở hoặc giao đất ở hoặc hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; hộ cùng ở chung trong ngôi nhà bị giải toả không thuộc đối tượng bồi thường, nếu có nhu cầu về nhà ở thì được xét bán nhà ở trong khu tái định cư, nếu quỹ nhà ở tái định cư không đáp ứng được thì xem xét giao đất có thu tiền để làm nhà ở.”

Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khoá VIII, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 05 tháng 12 năm 2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009./.

 

 

CHỦ TỊCH




Trương Xuân Thìn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 18/2008/NQ-HĐND sửa đổi quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ban hành kèm theo Nghị quyết 13/2007/NQ-HĐND do tỉnh Ninh Thuận ban hành

  • Số hiệu: 18/2008/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 10/12/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
  • Người ký: Trương Xuân Thìn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản