Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2007/NQ-HĐND

Gia Nghĩa, ngày 24 tháng 12 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

THÔNG QUA ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ GIA NGHĨA GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2020”

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
KHÓA I - KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 161/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Nông đến năm 2020”

Theo đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 2462/TTr-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2007 “Trình duyệt Đề án Xây dựng và phát triển đô thị Gia Nghĩa đến năm 2020”;

Sau khi nghe Báo cáo thẩm tra số 38/BC-KTNS ngày 13 tháng 12 năm 2007 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu tham dự kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Đề án “Xây dựng và phát triển đô thị Gia Nghĩa giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2020” (có Đề án kèm theo) với những nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu

a) Xây dựng và phát triển đô thị Gia Nghĩa theo các giai đoạn sau:

- Giai đoạn 1: từ năm 2008 - 2010 hoàn thành các tiêu chí đô thị loại 4.

- Giai đoạn 2: từ năm 2011 - 2020 hoàn thành các tiêu chí đô thị loại 3 vào trước năm 2020.

b) Xây dựng và phát triển đô thị Gia Nghĩa về kết cấu hạ tầng:

Xây dựng và phát triển đô thị Gia Nghĩa có cơ cấu kinh tế - xã hội phù hợp và tiến bộ; ưu tiên đầu tư có kết cấu hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, có môi trường đô thị xanh, sạch, đẹp, nhằm bảo đảm cho đô thị Gia Nghĩa phát triển nhanh, ổn định, bền vững; cân bằng sinh thái môi trường; đáp ứng yêu cầu là trung tâm, là động lực phát triển cho hệ thống đô thị và nông thôn toàn tỉnh, đồng thời bảo đảm phát triển theo định hướng cơ cấu kinh tế: Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp đến năm 2020.

2. Giải pháp:

a) Phối hợp chặt chẽ trong công tác quy hoạch, kế hoạch; triển khai đồng bộ các chương trình, đề án:

b) Chú trọng phát triển hạ tầng, mở rộng hợp lý không gian đô thị:

Thực hiện quy hoạch phát triển không gian đô thị theo cụm, khu chức năng như: khu du lịch sinh thái hồ cảnh quan, khu liên hợp dịch vụ; các khu hành chính; các điểm du lịch. Phát triển các khu vực vành đai, khu vực ven đô thị theo quy hoạch xây dựng từng giai đoạn; sử dụng và phân bố hợp lý các nguồn nhân lực, đất đai hợp lý, đảm bảo an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội, giúp cho đô thị phát triển nhanh và bền vững.

c) Có kế hoạch phát triển tổng thể tầm nhìn dài hạn đảm bảo chất lượng quy hoạch đô thị phát triển ổn định, bền vững. Có chương trình đầu tư các công trình công cộng đồng bộ và cơ chế quản lý khai thác hiệu quả; xây dựng cơ chế, thể chế phục vụ quản lý đô thị.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này và định kỳ báo cáo HĐND tỉnh kết quả thực hiện.

Nghị Quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông khóa I, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 21 tháng 12 năm 2007.

 

 

CHỦ TỊCH




K’Beo

 

ĐỀ ÁN

XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ GIA NGHĨA THỜI KỲ 2008 - 2010 VÀ ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Nghị quyết số: 18/2007/NQ-HĐND ngày 24 tháng 12 năm 2007)

Phần I

THỰC TRẠNG XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ GIA NGHĨA

I. Khái quát chung về đô thị Gia Nghĩa.

Thị xã Gia Nghĩa được thành lập theo Nghị định số 82/2005/NĐ-CP ngày 27/6/2005 của Chính phủ, được Bộ Xây dựng công nhận là đô thị loại IV tại Quyết định số 1003/QĐ-BXD ngày 13/5/2005. Gia Nghĩa là đô thị tỉnh lỵ; là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh Đăk Nông; là trung tâm du lịch sinh thái và dịch vụ vùng; là đầu mối giao thông đường bộ có tính chất liên vùng, nối với vùng trung tâm kinh tế trọng điểm phía Nam và với duyên hải Nam Trung bộ, xuất phát điểm thấp, cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn…

II. Thực trạng xây dựng và phát triển đô thị Gia Nghĩa.

1. Những kết quả đã đạt được.

a) Lĩnh vực kinh tế, xã hội.

- Nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá: Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2006 tăng 19,5% so với năm 2005. Trong đó: dịch vụ tăng 28,63%; công nghiệp tăng 20,78%; nông nghiệp tăng 2%. Cơ cấu kinh tế có bước chuyển biến đáng kể (theo giá so sánh năm 1994) trong đó: dịch vụ 52,76%; công nghiệp 24,36%; nông nghiệp 22,88%. Thu nhập bình quân đạt 8 triệu đồng/người/năm. Thu ngân sách năm 2006 đạt 39 tỷ đồng, đạt 113,21% KH tỉnh giao.

- Về công nghiệp: Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá hiện hành): năm 2004: 128,5 tỷ đồng; năm 2005: 283,9 tỷ đồng; năm 2006: 386,2 tỷ đồng.

- Lĩnh vực dịch vụ, du lịch: Cơ sở khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ tuy tăng nhanh về số lượng cơ sở, doanh thu nhưng còn hạn chế về chất lượng, phong cách phục vụ chưa đạt yêu cầu với đô thị Gia Nghĩa.

- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Hệ thống giao thông đô thị Gia Nghĩa có gần 40km đường nhựa, tương đương đường cấp IV, V. Tuyến Quốc lộ 14, Quốc lộ 28 qua đô thị được khai thác hiệu quả và đang triển khai dự án nâng cấp phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị được duyệt. Những năm qua đã triển khai được 07 trục đường khu hành chính tỉnh, khu Đăk Nia và các đường vành đai, các đường dân sinh ở các phường, xã; hệ thống điện sinh hoạt được cải tạo đáp ứng nhu cầu của đô thị; mạng lưới điện chiếu sáng được đầu tư xây dựng gần 80% trục đường. Hệ thống hạ tầng viễn thông đang được đầu tư đảm bảo thông tin liên lạc. Hệ thống cấp nước xây dựng năm 2005 có năng lực 1.500 m3/ngày và được tăng cường thêm 620 m3/ngày; năm 2006 nâng tổng công suất là 2.120 m3/ngày, đáp ứng nước sinh hoạt cho 40% nhân dân đô thị. Tiểu dự án tỉnh Đăk Nông có hợp phần cấp thoát nước và vệ sinh môi trường đô thị Gia Nghĩa đang triển khai với kinh phí tương đương 240 tỷ đồng; thu gom rác thải đạt 80% nhu cầu.

- Giáo dục đào tạo: Quy mô trường lớp và cơ sở vật chất các cấp học từng bước được đầu tư, số lượng học sinh tăng nhanh hàng năm. Kết thúc năm học 2006 - 2007 toàn thị xã đã có 10 trường tiểu học, 4 trường trung học cơ sở, 2 trường phổ thông trung học (Trường Dân tộc nội trú tỉnh); chất lượng đào tạo được nâng lên một bước đáng kể.

- Văn hóa xã hội, thể dục thể thao: Năm 2007, toàn thị xã có 4.718 gia đình đạt gia đình văn hóa; 100% xã, phường phủ sóng phát thanh, truyền hình; phong trào thể dục, thể thao phát triển mạnh mẽ, đã tham gia thi đấu các giải trong tỉnh và quốc gia tổ chức đạt nhiều thành tích cao.

- Công tác quản lý đất đai - đô thị: Công tác quản lý đô thị bước đầu có sự thay đổi về nhận thức. Các quy định pháp luật trong lĩnh vực quản lý đô thị đã được cụ thể hóa và phân cấp quản lý khá sâu và rõ giữa các cấp chính quyền. UBND thị xã đã chủ động hơn về công tác lập, thẩm định, phê duyệt và công bố quy hoạch cũng như việc quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng. Đội ngũ cán bộ quản lý đô thị được củng cố và tăng cường.

b) Về lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.

Lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; giáo dục quốc phòng gắn với tình hình thực tế của địa phương. Tăng cường công tác tuần tra. Tuy nhiên, vẫn còn tiềm ẩn những nhân tố gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội như thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm ngày càng tinh vi, khiếu kiện về đất đai còn diễn biến phức tạp.

2. Những tồn tại.

a) Về kinh tế - xã hội.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa bền vững, phụ thuộc vào nông nghiệp còn nhiều; tỷ lệ lao động nông nghiệp, tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ còn cao; thu nhập bình quân đầu người đạt thấp; tình trạng phân bố dân cư và sử dụng đất nông nghiệp trong đô thị chưa hợp lý.

b) Kết cấu hạ tầng đô thị kém phát triển.

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của đô thị Gia Nghĩa rất manh mún, không đồng bộ, còn yếu kém, chưa được đầu tư. Hạ tầng kỹ thuật cho các hoạt động văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, thể dục thể thao… chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân dân đô thị; hệ thống đường giao thông trong đô thị còn nhỏ hẹp, độ dốc lớn, không có vỉa hè, hệ thống thoát nước chưa có; hệ thống cấp nước sinh hoạt cho nhân dân chưa đáp ứng được nhu cầu; bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh chưa được đầu tư xây dựng. Toàn thị xã có hơn chục nghĩa trang cũ nằm rải rác phân tán.

c) Quản lý đất đai đô thị.

Công tác quản lý đất đai chưa thật chặt chẽ, việc ngăn chặn tình trạng xây dựng trái phép chưa kịp thời, thiếu kiên quyết. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng còn nhiều bất cập, điều hành chỉ đạo thiếu thống nhất, thiếu kiên quyết. Công tác quy hoạch xây dựng chi tiết chưa đáp ứng yêu cầu quản lý đầu tư xây dựng, chưa theo kịp so với tốc độ phát triển đô thị. Thiết kế kiến trúc đô thị chưa được triển khai.

Các chính sách, biện pháp, cơ chế tạo vốn và những điều kiện nhằm phát huy nguồn lực vào mục đích phát triển đô thị Gia Nghĩa còn thiếu, chưa rõ ràng. Các thủ tục hành chính trong việc giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy phép xây dựng, chưa được chặt chẽ. Việc chấp hành và quản lý kiến trúc còn lỏng lẻo dẫn đến việc đào bới, san ủi quá nhiều, phá vỡ cảnh quan thiên nhiên đô thị, gây lãng phí trong đầu tư xây dựng.

d) Công tác quản lý nhà nước.

Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước của chính quyền thị xã; nhất là ở các phường, xã vừa thiếu và vừa yếu, đa số mới tuyển dụng, chưa có kinh nghiệm trong công tác quản lý đô thị. Công tác điều hành, quản lý nhà nước của chính quyền các cấp chưa chặt chẽ, nặng về thủ tục hành chính. Một số cán bộ công chức trong các cơ quan bảo vệ pháp luật chưa đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp.

e) Nguyên nhân yếu kém.

- Điểm xuất phát về kinh tế - xã hội thấp, kết cấu hạ tầng kỹ thuật yếu kém, đầu tư phát triển của những năm trước chưa đáng kể.

- Khả năng thực hiện đầu tư còn rất hạn chế.

- Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; trình độ dân trí chưa đồng đều; phân bố dân cư trong đô thị chưa hợp lý.

- Tư duy kinh tế trong nhân dân chuyển biến rất chậm so với các vùng khác.

- Bộ máy hành chính các cấp chưa ngang tầm với chức năng nhiệm vụ.

- Nguyên nhân chủ quan, chủ yếu là năng lực tư duy, năng lực tổ chức thực hiện của chính quyền, đoàn thể chưa đáp ứng nhu cầu đổi mới; còn những biểu hiện trì trệ, sợ trách nhiệm, thiếu năng động, sáng tạo; chưa tạo được chuyển biến rõ nét trên nhiều lĩnh vực.

III. Sự cần thiết ban hành của đề án.

Đô thị Gia Nghĩa là trung tâm kinh tế - văn hóa, chính trị, quốc phòng - an ninh của tỉnh, là đầu mối giao thông nối các tỉnh Tây nguyên với vùng kinh tế trọng điểm các tỉnh phía Nam, các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, trong những năm qua kinh tế của thị xã có những bước chuyển biến tích cực, cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tăng, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể, đời sống và thu nhập của nhân dân ngày một nâng cao… Tuy nhiên, kết cấu hạ tầng của đô thị Gia Nghĩa còn nghèo nàn, lạc hậu, công tác quản lý đô thị chưa được quan tâm, các khu dịch vụ, vui chơi giải trí chưa được đầu tư… Chính vì vậy, việc ban hành Nghị quyết xây dựng và phát triển đô thị Gia Nghĩa thời kỳ 2008 - 2010 và đến năm 2020 là cần thiết, cấp bách, làm cơ sở để đầu tư, quy hoạch đô thị Gia Nghĩa trở thành một đô thị trung tâm của tỉnh lỵ theo đúng nghĩa “xanh - sạch - đẹp - văn minh” của tỉnh.

Phần II

XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ GIA NGHĨA THỜI KỲ NĂM 2008 - 2010 VÀ ĐẾN NĂM 2020

I. Căn cứ, cơ sở định hướng xây dựng phát triển đô thị.

 

- Luật Nhà ở, Luật Đất đai, Luật Xây dựng.

- Quyết định số 122/2002/QĐ-TTg ngày 03/9/2002 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2020.

- Định hướng quy hoạch chung xây dựng thị xã Gia Nghĩa đến năm 2025.

- Quyết định số 161/2006/QĐ-TTg ngày 10/07/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Nông đến năm 2020.

- Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị.

- Niêm giám thống kê năm 2006 của Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê tỉnh Đăk Nông.

- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của thị xã Gia Nghĩa đến năm 2010.

* Các văn bản nghiên cứu liên quan:

- Văn kiện Đại hội lần thứ X của Đại hội Đảng toàn quốc.

- Nghị quyết số 10/NQ-TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng vùng Tây Nguyên.

- Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 24/10/2007 của Tỉnh ủy tỉnh Đăk Nông về xây dựng phát triển đô thị Gia Nghĩa giai đoạn 2008 - 2010 và đến năm 2020.

II. Mục tiêu xây dựng và phát triển đô thị Gia Nghĩa.

1. Xây dựng và phát triển đô thị Gia Nghĩa theo các giai đoạn sau.

- Giai đoạn 1: Từ năm 2008 - 2010 hoàn thành các tiêu chí đô thị loại 4, trong đó có quy mô dân số là 50.000 người, mật độ dân số trung bình 247 người/km2.

- Giai đoạn 2: Từ năm 2011 - 2020 hoàn thành các tiêu chí đô thị loại 3, trong đó, có quy mô dân số là 110.000 người, mật độ dân số trung bình 388 người/km2.

- Hoàn thành các tiêu chí đô thị loại 3 vào trước năm 2020.

2. Xây dựng và phát triển đô thị Gia Nghĩa về kết cấu hạ tầng.

Xây dựng và phát triển đô thị Gia Nghĩa có cơ cấu kinh tế - xã hội phù hợp và tiến bộ; ưu tiên đầu tư có kết cấu hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, có môi trường đô thị xanh, sạch, đẹp, nhằm bảo đảm cho đô thị Gia Nghĩa phát triển nhanh, ổn định, bền vững; đáp ứng yêu cầu là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của tỉnh, để đến năm 2020 cơ cấu kinh tế của thị xã: dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp.

III. Nhiệm vụ xây dựng phát triển đô thị Gia Nghĩa.

1. Giai đoạn từ năm 2008 - 2010 (đạt tiêu chí đô thị loại 4).

a) Chỉ tiêu kinh tế - xã hội: Đảm bảo phát triển kinh tế ổn định và bền vững, cơ cấu kinh tế là dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp; thu nhập bình quân đầu người hàng năm đạt trên 14 triệu đồng/năm (theo giá hiện hành); thu ngân sách trên 60 tỷ đồng; quy mô dân số thị xã có trên 50.000 người; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt 65% (hiện nay khu vực nội thị tỷ lệ lao động phi nông nghiệp là 50,74%). Hoàn thành cơ bản hệ thống hạ tầng kỹ thuật của cơ sở y tế và giáo dục phổ thông; xóa bỏ cơ bản tình trạng hộ nghèo; 100% số hộ được sử dụng điện.

b) Chỉ tiêu phát triển kết cấu hạ tầng đô thị: (Định hướng của đề án theo tiêu chí yếu tố cơ sở hạ tầng, kinh tế kỹ thuật của Nghị định 72/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001):

Nhà ở 15m2 sàn nhà ở kiên cố/người. Đất giao thông 20m2/người. Mật độ đường 7,7km/km2. Mật độ đường chính rãi nhựa 3,5 - 4km/km2. Đất cây xanh cảnh quan 10m2/người. Cấp nước sinh hoạt đủ cung cấp tối thiểu 80 lít/người/ngày. Tỷ lệ dân số dùng nước sạch tối thiểu 75%. Cống thoát nước 3,5 km/km2. Tỷ lệ thu gom rác thải 90%. Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng 85%. Phủ sóng phát thanh, truyền hình 100%. 100% phường, xã, thôn bon có lưới điện quốc gia. Tất cả các phường, xã đều có thiết chế văn hóa xã hội cơ bản.

c) Đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng từ 2008 - 2010.

- Về giao thông: Hoàn chỉnh trục đường Bắc - Nam; hoàn chỉnh 02 tuyến Quốc lộ 14 và Quốc lộ 28 qua đô thị Gia Nghĩa; đường Đăm Bri, đường nối trung tâm hành chính tỉnh với khu trung tâm hành chính thị xã và khu dân cư Đông - Nam, các đường vành đai, đường xương cá kết nối các khu dân cư với các trục giao thông khu vực. Nhựa hóa và chiếu sáng các trục đường hiện có phù hợp quy hoạch xây dựng. Xây dựng bến xe nội thị.

- Về điện: Từng bước cải tạo mạng lưới cấp điện thị xã cho phù hợp với các trục giao thông đã đầu tư, đáp ứng cơ bản cấp điện đến các khu vực: Trung tâm hành chính tỉnh. Trung tâm hành chính thị xã, khu vực Sùng Đức, phía Đông hồ Trung tâm, một số khu dân cư do thị xã - các ngành (Khu cán bộ công chức của các ngành: Công an, Tỉnh đội, Biên phòng, Ngân hàng…) làm chủ đầu tư.

- Về thủy lợi: Hoàn thành giai đoạn I Dự án đầu tư xây dựng cụm công trình thủy lợi Gia Nghĩa.

- Về hạ tầng kỹ thuật các khu đô thị: Khu trung tâm hành chính tỉnh, khu hành chính thị xã, khu dân cư Đăk Nia, khu dân cư Sùng Đức và khu dân cư Đông - Nam.

- Về hạ tầng xã hội: Hoàn thành trụ sở làm việc các cơ quan hành chính cấp tỉnh, thị xã, phường, xã. Xây dựng Trung tâm văn hóa tỉnh, Nhà thi đấu đa năng, xây dựng Trung tâm văn hóa thể thao, nâng cấp chợ Gia Nghĩa. Hoàn thành Bệnh viện đa khoa tỉnh đưa vào sử dụng; xây dựng các trường phổ thông trung học, trường chuyên, trường trung học cơ sở, tiểu học và mầm non trên địa bàn. Xây dựng 02 trường cao đẳng. Hoàn thành quy hoạch cây xanh, thực hiện dự án trồng cây xanh tại các khu đô thị mới, khu tái định cư, công viên (hoa viên, tiểu hoa viên, vườn hoa,...) cây xanh trên các trục đường giao thông đô thị.

- Về viễn thông: Triển khai dự án Quy hoạch và phát triển mạng lưới bưu chính viễn thông, đáp ứng nhu cầu kết nối Internet mạng diện rộng của xã hội; đảm bảo cung cấp đủ các dịch vụ trong môi trường Internet, từng bước mở rộng mạng viễn thông đến các khu dân cư đã được xây dựng.

- Về quy hoạch: Hoàn thành quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất thị xã Gia Nghĩa và các xã, phường; quy hoạch chi tiết xây dựng tối thiểu 70% trong số các khu chức năng theo quy hoạch chung. Cho phép thuê tư vấn nước ngoài tham gia lập quy hoạch chi tiết xây dựng.

- Về xây dựng các khu dân cư: Đáp ứng nhu cầu chỗ ở - tái định cư của nhân dân - cán bộ công chức nhằm ổn định đời sống, đồng thời đảm bảo được kế hoạch, tiến độ đầu tư xây dựng và phát triển của thị xã Gia Nghĩa. Hoàn thành một số hạ tầng cơ bản các khu dân cư do tỉnh và thị xã thực hiện để giải quyết nhu cầu đất ở - tái định cư và tạo ra quỹ đất phục vụ yêu cầu phát triển đô thị Gia Nghĩa.

- Về cấp thoát nước - môi trường: Hoàn thành cơ bản tiểu Dự án phát triển hạ tầng đô thị Gia Nghĩa do ADB tài trợ (đến năm 2011 hoàn thành theo tiến độ của dự án). Đảm bảo nước sinh hoạt khu trung tâm và các khu dân cư - tái định cư, khu đô thị mới, Đầu tư bãi chôn lấp chất thải rắn, nghĩa trang nhân dân thị xã Gia Nghĩa giai đoạn I (15 ha).

- Xây dựng và thực hiện các tiêu chuẩn xã hội về lối sống văn minh đô thị.

2. Giai đoạn từ 2011 - 2020 (theo tiêu chí đô thị loại 3)

a) Chỉ tiêu kinh tế xã hội:

Hoàn thành tiêu chí đô thị loại 3 vào trước năm 2020; có cơ cấu kinh tế: dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp; GDP bình quân đầu người đạt trên 66 triệu đồng/năm.

Quy mô dân số thị xã có 110.000 người; tỷ lệ phi nông nghiệp đạt trên 75%. Hoàn thiện hệ thống hạ tầng đô thị; xã hội hóa các dịch vụ công, khuyến khích phát triển và từng bước xã hội hóa các lĩnh vực y tế, giáo dục, đào tạo.

b) Chỉ tiêu phát triển kết cấu hạ tầng đô thị:

Cơ sở hạ tầng tương đối đồng bộ hoàn chỉnh. Nhà ở đạt 18m2 sàn nhà kiên cố/người. Đất giao thông 20m2/người. Mật độ đường 7,7km/km2. Mật độ đường chính rải nhựa 3,5 - 4km/km2. Đất cây xanh cảnh quan: 10m2/người. Cấp nước sinh hoạt đủ cung cấp tối thiểu 120 lít/người/ngày. Tỷ lệ dân số dùng nước sạch 90%. Thoát nước sinh hoạt 60%, mật độ đường ống thoát nước chính 4km/km2. Tỷ lệ thu gom rác và xử lý bằng công nghệ hiện đại 90% rác thải. Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sang 90%, Ngầm hóa hạ tầng kỹ thuật các trục giao thông chính khu vực. 100% xã, tổ dân phố ở các phường có lưới điện quốc gia. Hệ thống công viên cây xanh đô thị tương đối hoàn chỉnh. Hoàn chỉnh thiết chế văn hóa xã hội trên tất cả các phường, xã. Điện thoại cố định tối thiểu 30 máy/100 dân, điện thoại di động 13,7 máy/100 dân, 15% số dân đô thị Gia Nghĩa sử dụng Internet.

c) Tổ chức xây dựng phát triển không gian đô thị.

Với quan điểm phát triển không gian đô thị Gia Nghĩa nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và công nghiệp hóa đô thị Gia Nghĩa. Phát triển không gian đô thị Gia Nghĩa phải phù hợp với đường lối của Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa của đô thị, tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; phù hợp với điều kiện tự nhiên, giữ gìn cân bằng sinh thái, phục vụ và gần gũi nhân dân; coi trọng lợi ích của toàn xã hội; phù hợp với công nghệ hiện đại; tạo tiền đề vững chắc cho phát triển kiến trúc đô thị Gia Nghĩa sau này.

Đô thị được tổ chức xây dựng phát triển theo 2 trục không gian chính gồm:

- Trục Đông -Tây (Quốc lộ 28 hiện nay) nhằm kết nối các khu vực đô thị nằm hai bên suối Đắk Nông hiện nay. Các công trình hành chính cấp tỉnh chủ yếu được đầu tư tập trung dọc theo trục này, kết hợp được không gian phục vụ và không gian cảnh quan (hồ Trung tâm) tạo nét đặc thù.

- Trục Bắc - Nam:

+ Quốc lộ 14 (mới) vừa là trục giao thông đối ngoại, vừa là trục trung tâm của đô thị khi phát triển về phía Tây (1 phần của xã Quảng Thành và Đăk R’Moan) hình thành 1 khu đô thị mới.

+ Trục Bắc - Nam (đang xây dựng) là trục trung gian kết nối hai khu vực hồ Trung tâm và quốc lộ 14 sẽ phát triển khu dịch vụ phục vụ cho sinh hoạt và đời sống của dân cư đô thị.

Từ đó, đô thị Gia Nghĩa cần hoàn chỉnh và triển khai quy hoạch chi tiết các khu chức năng đô thị theo định hướng quy hoạch phát triển không gian, hoàn thành thiết kế đô thị các trục chính không gian đô thị gồm: Quốc lộ 14, Quốc lộ 28 đoạn qua đô thị Gia Nghĩa; hoàn thành các công trình có tính chất điểm nhấn không gian về kiến trúc tại khu trung tâm tỉnh, khu trung tâm hành chính thị xã và các cơ quan hành chính tại các khu chức năng đô thị, hoàn thành cơ bản các khu cây xanh cảnh quan, công viên cây xanh, vườn hoa.

Sau năm 2015 mở rộng không gian phát triển đô thị và hoàn chỉnh hệ thống các công trình kiến trúc, cây xanh cảnh quan, tiểu hoa viên đến khu trung tâm các phường, Điều chỉnh mở rộng quy hoạch chung xây dựng và hoàn chỉnh thiết kế chi tiết, thiết kế đô thị Gia Nghĩa theo tiêu chí đô thị loại 2, theo phương châm kết hợp hài hòa giữa cải tạo với xây dựng mới, chuyển biến rõ nét kiến trúc đô thị Gia Nghĩa theo nguyên tắc gắn công trình riêng lẻ với tổng thể kiến trúc đô thị, đảm bảo kết hợp hài hòa giữa quá khứ - hiện tại và tương lai; đáp ứng nhu cầu vật chất - tinh thần nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.

Từng bước điều chỉnh địa giới hành chính xã - phường phù hợp với yêu cầu, quy mô phát triển mở rộng đô thị.

d) Đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng.

- Về giao thông: Xây dựng tương đối hoàn chỉnh các cầu và nhựa hóa tất cả đường đô thị. Đầu tư tương đối hoàn thiện các dự án khu dân cư đô thị theo quy hoạch xây dựng. Hoàn chỉnh các bến xe nội thị, liên tỉnh, bãi đậu xe. Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tập trung.

- Về xây dựng các khu dân cư: Đáp ứng cơ bản nhu cầu đất ở - tái định cư của nhân dân - cán bộ công chức nhằm ổn định đời sống, đồng thời đảm bảo được kế hoạch, tiến độ đầu tư xây dựng và phát triển của thị xã Gia Nghĩa. Nhà nước thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng các khu đô thị mới, tạo ra quỹ đất sạch đáp ứng yêu cầu khai thác nội lực từ quỹ đất nhằm tạo điều kiện - môi trường đầu tư thông thoáng, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư, kinh doanh các khu đô thị mới, các lĩnh vực thương mại, du lịch, dịch vụ, để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội của thị xã.

- Về điện: Cải tạo và nâng cấp hoàn thiện hệ thống lưới điện thị xã, đảm bảo an toàn điện và mỹ quan đô thị; xây dựng hệ thống điện chiếu sáng đường phố, chiếu sáng các công trình công cộng mang tính thẩm mỹ cao.

- Về cấp thoát nước - môi trường: Hoàn chỉnh hệ thống cấp, thoát nước đô thị, đầu tư mở rộng mạng lưới đường ống cấp II, đường ống phân phối cung cấp các khu dân cư; hệ thống xử lý rác thải, nước thải, các nghĩa trang nhân dân. Triển khai trồng, chăm sóc hệ thống rừng cảnh quan môi trường vành đai thị xã Gia Nghĩa.

- Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tập trung.

- Về Thủy lợi: Hoàn chỉnh các công trình thủy lợi (trong đó có hồ Trung tâm) để vừa tạo cảnh quan đô thị, vừa cải thiện môi trường sinh thái, vừa phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.

- Về Viễn Thông: Ngầm hóa cáp viễn thông tại đô thị Gia Nghĩa. Đồng bộ và hiện đại hóa hệ thống thông tin liên lạc, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ bưu chính viễn thông, nhằm đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

- Về hạ tầng xã hội: Đầu tư hoàn thiện: Trung tâm văn hóa, thư viện, nhà bảo tàng, tượng đài văn hóa; các công viên (hoa viên, tiểu hoa viên, công viên nước…) quảng trường; xây dựng ít nhất 01 trường đại học, hệ thống các trường cao đẳng, dạy nghề, phổ thông trung học; các Trung tâm thể dục - thể thao, sân vận động; các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ. Hoàn chỉnh các cơ sở hạ tầng xã hội tại các phường - xã, thôn - bon (Trụ sở UBND, trạm xá, trường tiểu học và THCS, nhà trẻ - mẫu giáo, nhà sinh hoạt cộng đồng…).

- Về dịch vụ - du lịch: Khai thác tốt quỹ đất khu du lịch nghỉ dưỡng hồ thủy điện Đăk Tíh, các khu vực đã quy hoạch chi tiết trước 2010. Khai thác hiệu quả dự án đầu tư xây dựng Cụm công trình thủy lợi Gia Nghĩa và quỹ đất cảnh quan.

IV. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2020.(Có bảng chi tiết kèm theo) 

BẢNG PHỤ LỤC: DỰ TRÙ KINH PHÍ ĐẾN NĂM 2020

STT

Hạng mục

ĐVT

Số lượng

Đến 2010

Đến 2020

Tổng cộng

Ghi chú

Tỷ đồng

Tỷ đồng

I

Công trình kiến trúc

 

 

 

 

 

 

 

- Công sở, trường học - bệnh viện, chợ; Công trình thương mại, văn hóa, thể thao, công viên.

m2 sàn

124.400

930

2.170

3.100

 

 

- Bồi thường các khu tái định cư, các dự án kết cấu hạ tầng khác của 2 giai đoạn.

Ha

715

680

1.020

1.700

 

 

Cộng I

 

 

1.610

3.190

4.800

 

II

Hạ tầng kỹ thuật

 

 

 

 

 

 

 

- Mạng lưới giao thông

km

37,3

425

639,4

1.064,4

 

 

- San nền

m3

1.187.000

21

25,5

46,5

 

 

- Cấp điện: trạm. đường dây 22Kv, 0,4/220v

km

38

26

23,1

49,1

 

 

- Cấp - thoát nước.

 

 

200

40

240

hoàn thiện năm 2011

 

- Hạ tầng các khu dân cư kêu gọi đầu tư.

ha

254,5

560

840

1.400

vốn doanh nghiệp

 

Cộng II

 

 

1.232

1.568

2.800

 

 

Cộng I và II

 

 

2.842

4.758

7.600

 

Ghi chú: Các dự án kết cấu hạ tầng khác gồm: cây xanh, hoa viên phục vụ khu dân cư, hạ tầng kỹ thuật viễn thông, các nghĩa trang nhân dân, triển khai trồng và chăm sóc rừng môi trường cảnh quan vành đai thị xã, hạ tầng các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; nhà trẻ - mẫu giáo cụm dân cư, nhà sinh hoạt cộng đồng...

- Theo điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị xã Gia Nghĩa, kể cả nguồn vốn Trung ương đầu tư Quốc lộ 14 và Quốc lộ 28 qua Gia Nghĩa khoảng 600 tỷ, các dự án xây dựng công sở địa phương khoảng 2.060 tỷ, dự án cấp thoát nước đô thị Gia Nghĩa do ADB tài trợ khoảng 240 tỷ.

- Tổng nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2008 - 2020 khoảng 7.600 tỷ đồng. Trong đó: vốn ngân sách khoảng 4.000 tỷ đồng; vốn doanh nghiệp và nhân dân đầu tư khoảng 2.200 tỷ đồng; vốn đầu tư từ các dự án trung ương khoảng 1.400 tỷ đồng.

- Dự trù kinh phí chỉ mang tính khái toán sơ bộ.

Phần III

GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

I. Giải pháp chung.

1. Phối hợp chặt chẽ trong công tác quy hoạch, kế hoạch; triển khai đồng bộ các chương trình, đề án:

- Các chương trình kế hoạch xây dựng phát triển đô thị Gia Nghĩa bao gồm: Chương trình cải cách về thể chế, tổ chức cán bộ; Chương trình phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ; Chương trình phát triển nhà; Chương trình sử dụng đất đai; Chương trình về quy hoạch và quản lý đô thị; Chương trình tài chính kinh tế đô thị; Chương trình phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp; Chương trình phát triển văn hóa, du lịch, thương mại, dịch vụ; Chương trình quy hoạch phát triển cây xanh, vệ sinh môi trường đô thị; Chương trình về phát triển dân số và giải quyết việc làm cho người lao động.

- Các đề án thực hiện đồng bộ với Đề án phát triển đô thị Gia Nghĩa: Đề án phát triển Khoa học công nghệ; Đề án phát triển giao thông vận tải, Đề án xã hội hóa hoạt động văn hóa, Đề án xã hội hóa hoạt động giáo dục và các Đề án phát triển chuyên ngành khác có liên quan đến đô thị Gia Nghĩa…

2. Chú trọng phát triển hạ tầng, mở rộng hợp lý không gian đô thị.

Thực hiện quy hoạch phát triển không gian đô thị theo cụm, khu chức năng như: khu du lịch sinh thái hồ cảnh quan, khu liên hợp dịch vụ; các khu hành chính; các điểm du lịch.

Phát triển các khu vực vành đai, khu vực ven đô thị bao gồm Đăk Nia, Đăk R’Moan, Quảng Thành; phát triển điểm công nghiệp khai thác khoáng sản, công nghiệp chế biến và sửa chữa theo hướng công nghiệp sạch để tăng trưởng kinh tế. Sử dụng và phân bố hợp lý các nguồn nhân lực, đất đai hợp lý, đảm bảo an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội, giúp cho đô thị phát triển nhanh và bền vững.

Có kế hoạch phát triển tổng thể tầm nhìn dài hạn đảm bảo chất lượng quy hoạch đô thị phát triển ổn định, bền vững. Có chương trình đầu tư các công trình công cộng đồng bộ và cơ chế quản lý khai thác hiệu quả; xây dựng cơ chế, thể chế phục vụ quản lý đô thị.

II. Giải pháp cụ thể.

1. Đổi mới nâng cao năng lực điều hành của chính quyền đô thị.

Nhanh chóng kiện toàn và nâng cao năng lực bộ máy hành chính thị xã và các phường, xã, tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, tạo môi trường thông thoáng thuận lợi cho các đơn vị và cá nhân phát triển sản xuất kinh doanh. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách vĩ mô của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng khu vực Tây Nguyên.

Thực hiện cải cách hành chính mạnh mẽ, đảm bảo thời gian giải quyết công vụ nhanh, chính xác. Chú trọng đến công tác cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực đầu tư. đất đai, xây dựng. Xây dựng hoàn thành quy trình quản lý hành chính nhà nước theo tiêu chuẩn ISO: 9001-2000 vào năm 2010; đến năm 2015 hoàn thành chương trình này đến cấp xã, phường.

2. Tăng cường công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch.

Hàng năm, 5 năm có kế hoạch rà soát - điều chỉnh - bổ sung - phát triển các quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất để đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển đô thị. Đối với quy hoạch xây dựng và quy hoạch sử dụng đất cần phải căn cứ trên cơ sở dự kiến phát triển và nhu cầu của nhà đầu tư, tránh tình trạng quy hoạch nhưng không có nhà đầu tư sẽ tạo nên quy hoạch chờ (treo), Trên cơ sở quy hoạch cần tăng cường vai trò kiểm tra - kiểm soát - quản lý của chính quyền đô thị (thị xã, xã, phường, tổ dân phố…) để tránh tình trạng tự phát xây dựng của dân cư theo lợi ích cục bộ.

3. Huy động các nguồn vốn.

- Có các giải pháp đột phá để khai thác các nguồn vốn, nhất là vốn từ quỹ đất để đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng đô thị Gia Nghĩa, Nội lực quan trọng nhất của thị xã là quỹ đất phát triển đô thị, nhà nước thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư theo mục tiêu chỉnh trang đô thị để hình thành quỹ đất sạch kêu gọi nhà đầu tư xây dựng các khu dân cư, các cơ quan, xí nghiệp, các văn phòng đại diện, các cơ sở dịch vụ; từ đó hình thành các khu đô thị mới.

Vốn từ ngân sách: Nhanh chóng hoàn thành việc quy hoạch để tranh thủ các nguồn vốn từ Trung ương, cùng với nguồn vốn của tỉnh để đầu tư xây dựng hệ thống công trình kỹ thuật hạ tầng, hạ tầng xã hội; các chương trình mục tiêu của tỉnh và Chính phủ. Ngoài nguồn đầu tư của Trung ương, nguồn các ngành trực tiếp đầu tư trên địa bàn thị xã, vốn ngân sách tỉnh phân bổ cho thị xã hàng năm, tỉnh sẽ có chính sách riêng.

Vốn từ doanh nghiệp và nhân dân: Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, đầu tư mới hoặc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, dịch vụ; kêu gọi, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật bằng nhiều hình thức thực hiện có hiệu quả; thực hiện đầu tư đô thị theo quy chế khu đô thị mới.

Vốn vay: Xây dựng các dự án hạ tầng quan trọng, các dự án kinh tế cộng đồng có tính khả thi cao, nhằm tranh thủ nguồn vốn tín dụng trong nước, vay vốn của các ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế, nhất là những dự án lớn có sức chi phối mạnh đến sự phát triển của đô thị.

Tạo môi trường thông thoáng và có chính sách hấp dẫn để thu hút các nguồn vốn đầu tư trực tiếp của các đơn vị, cá nhân trong tỉnh và từ các tỉnh khác; vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Đa dạng hóa các hình thức như hợp tác kinh doanh, liên doanh liên kết, đầu tư 100%, hình thức: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh ( BTO), Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT), (BOO), đổi đất lấy cơ sở hạ tầng.

Tăng cường hoạt động hợp tác kinh tế với các đơn vị trong tỉnh, ngoài tỉnh nhất là với các tỉnh Đăk Lăk, Lâm Đồng, Bình Phước, Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh và các doanh nghiệp nước ngoài (có chọn lọc).

4. Cơ chế chính sách.

a) Huy động vốn.

- Đổi đất lấy cơ sở hạ tầng.

- Giải tỏa đất trắng, giao lại cho nhà đầu tư trong các lĩnh vực: Chỉnh trang đô thị, tạo vốn ngân sách, tạo vốn hoặc huy động vốn cho nhà đầu tư; không cho thuê đất Nhà nước đã giải phóng mặt bằng.

b) Cơ chế.

+ Về lĩnh vực kế hoạch: Phân cấp sâu hơn, tạo điều kiện để thị xã chủ động hơn trong việc lựa chọn nhà đầu tư, xác định danh mục đầu tư trong kế hoạch hàng năm, lập, thẩm định phê duyệt các dự án đầu tư, bố trí vốn đầu tư.

+ Về lĩnh vực chính sách: Tăng cường phân cấp các nguồn thu cho thị xã, thử nghiệm và mở rộng việc tạo ra nguồn thu từ quỹ đất để phát triển đô thị, tăng cường cho thị xã trong việc quyết định chi ngân sách cho đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị.

+ Về công tác tổ chức cán bộ: Thị xã được quyền chủ động bố trí nhân sự của bộ máy hành chính trong các khâu: tuyển chọn, điều động, bổ nhiệm cán bộ thuộc thị xã quản lý. Chú trọng bố trí cán bộ theo dõi phụ trách lĩnh vực phát triển đô thị. Cho phép thành lập bộ máy chuyên trách làm công tác đền bù, giải phóng mặt bằng đủ mạnh (có chính sách thu nhập phù hợp để cán bộ yên tâm công tác) để phục vụ cho các dự án trên địa bàn.

- Phát huy nguồn vốn nội lực từ quỹ đất đô thị: Thành lập tổ chức phát triển quỹ đất đô thị (theo Nghị định 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006): thực hiện nhiệm vụ thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và trực tiếp quản lý quỹ đất đã thu hồi để xây dựng phát triển các khu đô thị theo quy hoạch. Giảm thiểu tối đa việc nhà đầu tư tự thỏa thuận trực tiếp trong quá trình giải phóng mặt bằng. Các dự án khu dân cư mới, các dự án chỉnh trang đô thị phải được nhà nước giải phóng mặt bằng để tổ chức lại không gian đô thị. Không thực hiện việc cho thuê đất trong các dự án này mà thực hiện giao đất thu tiền một lần.

- Làm tốt công tác khuyến công, khuyến thương, khuyến nông, khuyến lâm, để giúp các tổ chức kinh tế và hộ dân tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

- Phát triển kinh tế gắn chặt với phát triển xã hội, thực hiện chính sách đối với người có công, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo. Xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng, nhằm từng bước cải thiện và nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho nhân dân, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã. Phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, chú trọng phòng chống thiên tai và dịch bệnh, giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, đảm bảo cho sự phát triển bền vững.

5. Phát triển nguồn nhân lực.

Coi trọng công tác giáo dục đào tạo phát triển nguồn nhân lực, thực hiện chiến lược phát triển con người một cách toàn diện về: Đức - trí - thể - mỹ và chuyên nghiệp về chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao mặt bằng dân trí. Có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, nhất là cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ, lực lượng lao động có kỹ thuật, đội ngũ doanh nhân, chủ trang trại phù hợp với định hướng phát triển các ngành nghề sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế.

Nâng cao hiệu quả sử dụng nhân tố con người, tạo động lực kích thích con người phát huy sức lực, trí tuệ nhằm đem lại hiệu quả cao cho xã hội, cho mỗi người. Phát hiện bồi dưỡng tài năng trẻ, xây dựng chính sách thu hút chất xám và nhân tài cho địa phương. Coi trọng việc phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân lực của các cơ sở khám, chữa bệnh để thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe nhân dân, phát huy nhân tố con người, tạo sự yên tâm để thu hút nhân lực có chất lượng.

6. Nâng cao trình độ khoa học và công nghệ.

Tăng cường đầu tư cho việc ứng dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào các lĩnh vực, các ngành sản xuất. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác tập huấn, chuyển giao công nghệ, đặc biệt là đưa các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, công nghệ sinh học, các giống mới áp dụng rộng rãi trong các hộ nông dân và đồng bào dân tộc thiểu số, để phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận trên một đơn vị diện tích, phù hợp với sinh thái khu vực Tây Nguyên, vùng đầu nguồn, khu vực trung tâm tỉnh lỵ.

Phần IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện đề án này, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có các chính sách mới do các Bộ, ngành Trung ương ban hành có liên quan đến đề án này, UBND tỉnh sẽ thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh bổ sung điều chỉnh cho phù hợp.

 

BẢNG PHỤ LỤC CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN LOẠI ĐÔ THỊ

(Theo Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính Phủ và Thông Tư Liên tịch số 02/2002/TTLT-BXD-TCCBCP ngày 08/3/2002 của Bộ XD và Ban TCCBCP)

ĐÔ THỊ LOẠI IV:

STT

Loại chỉ tiêu

Đơn vị tính

Chỉ tiêu theo NĐ 72

Chỉ tiêu theo ĐA

Ghi chú

1

Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp

%

70

65

 

2

Quy mô dân số

Vạn người

5

>5

 

3

Mật độ dân số

người/km2

6.000

247

Theo QHXD

4

Thu ngân sách

tỷ

20

60

 

5

Thu nhập bình quân

USD/người

400

870

Theo QHPTKTXH

6

Cân đối thu chi ngân sách (chi thường xuyên)

 

<20 %

đủ

 

7

Mức tăng trưởng kinh tế

%/năm

5

>12

 

8

Tỷ lệ hộ nghèo

%

≤ 15-:-20

5

 

9

Diện tích XD nhà ở

m2 sàn/ng

12

15

 

10

Mật độ đường chính

km/km2

3,5-4

3,5-4

 Mật độ toàn bộ là 7,7

11

Tiêu chuẩn cấp nước

lít/người/ng

80

120

 

12

Tỷ lệ dân dùng nước sạch

%

60

75

 

13

Mật độ ống thoát nước chính

km/km2

3,5-4

4

 

14

Tỷ lệ nước bẩn được xử lý

%

30

60

 

15

Tỷ lệ chiếu sáng đường phố chính

%

85

85

 

16

Số điện thoại cố định

máy/100dân

6

20

 

17

Tỷ lệ thu gom rác

%

80

90

 

 

ĐÔ THỊ LOẠI III:

STT

Loại chỉ tiêu

Đơn vị tính

Chỉ tiêu theo NĐ 72

Chỉ tiêu theo ĐA

Ghi chú

1

Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp

%

75

75

 

2

Quy mô dân số

vạn người

10

11

 

3

Mật độ dân số

người/km2

8000

388

Theo QH XD chung

4

Thu ngân sách

tỷ

40

60

 

5

Thu nhập bình quân

USD/người

500

4.000

Theo QHPTKTXH

6

Cân đối thu chi ngân sách (chi thường xuyên)

 

đủ

 

7

Mức tăng trưởng kinh tế

%/ năm

6

>12

 

8

Tỷ lệ hộ nghèo

%

≤ 12

5

 

9

Diện tích XD nhà ở

m2 sàn/ng

12

18

 

10

Mật độ đường chính

km/km2

3,5-4

3,5-4

Mật độ toàn bộ là 7,7

11

Tiêu chuẩn cấp nước

lít/người/ng

80

120

 

12

Tỷ lệ dân dùng nước sạch

%

70

90

 

13

Mật độ ống thoát nước chính

km/km2

3,5-4

4

 

14

Tỷ lệ nước bẩn được xử lý

%

60

60

 

15

Tỷ lệ chiếu sáng đường phố chính

%

90

90

 

16

Số điện thoại cố định

máy/100 dân

6

30

 

17

Tỷ lệ thu gom rác

%

90

90

 

Ghi chú: Đối với các đô thị ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa và hải đảo thì các tiêu chí quy định cho từng loại đô thị có thể thấp hơn, nhưng phải đảm bảo mức tối thiểu bằng 70% (Điểm 1, Điều 14 NĐ72/2001/NĐ-CP).