- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 4Quyết định 1466/QĐ-TTg năm 2008 về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 135/2008/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Bộ Tài chính ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2013/NQ-HĐND | Kiên Giang, ngày 10 tháng 7 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ BAN HÀNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 62/TTr-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra số 132/BC-HĐND ngày 03 tháng 7 năm 2013 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Tờ trình số 62/TTr-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, cụ thể như sau:
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG
1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Theo quy định tại Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính.
2. Đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa
Việc áp dụng các chính sách ưu đãi quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ quản lý chuyên ngành có liên quan.
3. Điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa
Cơ sở thực hiện xã hội hóa được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Thuộc danh mục các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa theo quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Các dự án xã hội hóa được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ sở thực hiện xã hội hóa phải có cam kết bảo đảm thực hiện đúng tiến độ, thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa đúng mục đích, có hiệu quả.
II. CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA
1. Cho thuê, xây dựng cơ sở vật chất
Thực hiện theo các quy định hiện hành.
2. Chính sách về đất đai
a) Cơ sở thực hiện xã hội hóa được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa theo các hình thức: Giao đất không thu tiền sử dụng đất; cho thuê đất và miễn tiền thuê đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất trong thời hạn được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
b) Riêng đất đô thị, đất ở giao cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa để thực hiện các dự án xã hội hóa, mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất như sau:
- Miễn, giảm tiền sử dụng đất: Nhà nước miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án xã hội hóa:
+ Giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên;
+ Giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn huyện Kiên Lương, huyện Phú Quốc;
+ Miễn tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn các huyện còn lại.
- Miễn tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất, trả tiền thuê đất hàng năm để thực hiện dự án xã hội hóa:
+ Miễn tiền thuê đất 14 năm kể từ ngày đưa dự án vào hoạt động đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên;
+ Miễn tiền thuê đất 18 năm kể từ ngày đưa dự án vào hoạt động đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn huyện Kiên Lương, huyện Phú Quốc;
+ Miễn tiền thuê đất hàng năm trong suốt thời gian thuê đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn các huyện còn lại.
Trường hợp dự án nằm trên địa bàn liên huyện thì việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, thuê đất được tính theo tỉ lệ diện tích sử dụng đất của dự án trên địa bàn từng huyện.
c) Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xã hội hóa theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì số kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã đầu tư đối với diện tích đất phục vụ hoạt động xã hội hóa sẽ được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp (nếu có), trường hợp khấu trừ không hết thì phần còn lại sẽ được đưa vào chi phí của dự án.
d) Miễn, giảm tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất đối với dự án xã hội hóa phải chuyển mục đích sử dụng đất:
Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật để thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng đầy đủ các quy định tại Điểm 3, Mục I của Nghị quyết này thì được miễn, giảm tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điểm b Khoản 2, Mục II của Nghị quyết này.
3. Chính sách ưu đãi tín dụng
Cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc phạm vi, đối tượng, điều kiện quy định tại Nghị quyết này được vay vốn tín dụng đầu tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư theo quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Các chính sách khác
Các nội dung khác về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường có liên quan không đề cập tại Nghị quyết này, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ; Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành.
Điều 2.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương triển khai thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa VIII, Kỳ họp thứ tám thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 45/2007/NQ-HĐND về chính sách thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa và thể dục thể thao theo Nghị quyết 05/2005/NQ-CP do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 2Quyết định 1850/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề cương nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa và thể thao trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 3Nghị quyết 23/2013/NQ-HĐND thống nhất chủ trương tăng cường khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án "Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý" trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013-2016
- 5Quyết định 198/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang hết hiệu lực toàn bộ và một phần
- 6Quyết định 17/2014/QĐ-UBND về cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020
- 7Nghị quyết 150/2015/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 1Nghị quyết 45/2007/NQ-HĐND về chính sách thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa và thể dục thể thao theo Nghị quyết 05/2005/NQ-CP do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 2Quyết định 198/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang hết hiệu lực toàn bộ và một phần
- 3Nghị quyết 150/2015/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 1Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 5Nghị định 106/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
- 6Quyết định 1466/QĐ-TTg năm 2008 về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 135/2008/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 1850/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề cương nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa và thể thao trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 9Nghị quyết 23/2013/NQ-HĐND thống nhất chủ trương tăng cường khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 10Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án "Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý" trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013-2016
- 11Quyết định 17/2014/QĐ-UBND về cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020
Nghị quyết 17/2013/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- Số hiệu: 17/2013/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/07/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Nguyễn Thanh Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/07/2013
- Ngày hết hiệu lực: 19/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực