Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2011/NQ-HĐND | Hải Dương, ngày 09 tháng 12 năm 2011 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHOÁ XV - KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân năm 2005;
Sau khi xem xét báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
A. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011
I. Năm 2011, tình hình đầu tư, sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân trong tỉnh gặp nhiều khó khăn do các yếu tố tác động cả trong và ngoài nước. Suy giảm kinh tế, nợ công, lạm phát cao ở nhiều quốc gia, nhiều nền kinh tế lớn. Trong nước, thời tiết diễn biến phức tạp; giá cả, lãi suất tín dụng tăng cao, sản xuất nói chung gặp rất nhiều khó khăn.
Với tinh thần nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng bộ và nhân dân, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục có bước phát triển. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 9,3% so với năm 2010. An sinh xã hội tiếp tục được quan tâm chăm lo. Tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XIII và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011 – 2016. Sự nghiệp giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, văn hoá, thể dục thể thao có bước tiến bộ mới trên một số mặt. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, công tác quốc phòng – quân sự địa phương được giữ vững.
Một số chỉ tiêu chủ yếu đạt được so với năm 2010 như sau:
1. Tổng sản phẩm (GDP) trong tỉnh tăng 9,3%, trong đó:
- Giá trị tăng thêm nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 4,2%.
- Giá trị tăng thêm công nghiệp - xây dựng tăng 10,2%.
- Giá trị tăng thêm các ngành dịch vụ tăng 10,5%.
2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản – công nghiệp, xây dựng - dịch vụ: 23,0% - 45,6% - 31,4%.
3. Giá trị hàng hoá xuất khẩu tăng 19,9%.
4. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 5.720 tỷ đồng, bằng 113,5% dự toán năm, tăng 16,2%, trong đó thu nội địa 4.870 tỷ đồng, bằng 111% dự toán năm, tăng 14,2% so với năm 2010.
5. Tạo thêm việc làm cho 3,07 vạn lao động.
Một số chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch đề ra. Hiệu quả sử dụng các nguồn lực chưa cao. Tình trạng ô nhiễm môi trường, khiếu nại tố cáo đông người, kéo dài, tệ nạn xã hội.... tuy đã được quan tâm giải quyết nhưng chưa có chuyển biến rõ rệt. Đời sống của một bộ phận nhân dân, nhất là người lao động, công nhân trong các khu công nghiệp còn nhiều khó khăn.
Công tác xã hội hoá, huy động nguồn lực cho phát triển văn hoá xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu. Đào tạo nghề, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn còn hạn chế. Tình trạng dạy thêm, học thêm còn phổ biến ở một số trường thuộc địa bàn thành phố. Tỷ lệ sinh con thứ 3 và mất cân bằng giới tính khi sinh còn ở mức cao.
Quản lý nhà nước ở một số lĩnh vực như: đất đai, quy hoạch, xây dựng - kiến trúc, giá cả, thị trường... còn bộc lộ nhiều hạn chế; Cải cách thủ tục hành chính chuyển biến còn chậm; Chưa phát huy hết trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị; kỷ luật công vụ của một bộ phận cán bộ công chức, viên chức chưa nghiêm.
B. Mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu của kế hoạch năm 2012
Duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế. Từng bước tái cơ cấu đầu tư làm cơ sở cho bước phát triển nhanh và bền vững hơn trong những năm còn lại của Kế hoạch 5 năm 2011 - 2015. Tập trung thực hiện các khâu đột phá về cải cách thủ tục hành chính, đào tạo nhân lực và đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội. Thực hiện tốt hơn các chính sách an sinh xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc phòng quân sự địa phương.
(1)- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 9,5% - 10%, trong đó:
- Giá trị tăng thêm khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 0,3%.
- Giá trị tăng thêm khu vực công nghiệp, xây dựng tăng 11 – 12%.
- Giá trị tăng thêm khu vực dịch vụ tăng 11,3 – 11,6%.
(2)- Cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp thuỷ sản – công nghiệp, xây dựng - dịch vụ: 22,4% - 45,5% - 32,1%.
(3)- Tổng vốn đầu tư xã hội 22.650 tỷ đồng, tăng 12%.
(4)- Giá trị hàng hoá xuất khẩu 1,5 tỷ USD, tăng 14,7%.
(5)- Thu ngân sách nội địa 5.300 tỷ đồng (trong đó thu từ tiền sử dụng đất 650 tỷ đồng), phấn đấu tăng thu từ 5% trở lên.
(6)- Tạo việc làm mới cho 3,2 vạn lao động.
(7)- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 7,99%.
(8)- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống còn 15,5%.
(9)- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 91 %.
(10)- Mức giảm tỷ lệ giảm sinh 0,18%0.
II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tập trung tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho các doanh nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới.
2. Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các Đề án thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, trong đó tập trung vào các lĩnh vực: cải cách thủ tục hành chính, đào tạo nhân lực và xây dựng kết cấu hạ tầng.
3. Tạo môi trường thuận lợi để thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Đẩy nhanh việc thực hiện các công trình dự án trọng điểm của tỉnh.
4. Nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Đảm bảo thực hiện tốt các chính sách xã hội.
5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, giữ nghiêm kỷ cương pháp luật. Tập trung giải quyết các vấn đề nổi cộm về: quản lý tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, giải quyết khiếu nại tố cáo. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Củng cố tăng cường công tác quốc phòng, quân sự địa phương.
III. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để phát triển sản xuất kinh doanh
Rà soát lại các quy định, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh cho phù hợp. Khai thác tối đa, tập trung nguồn vốn kịp thời cho sản xuất kinh doanh. Chấn chỉnh việc sản xuất kinh doanh tự phát, không hiệu quả, lãng phí.
Chuẩn bị tốt các điều kiện, đặc biệt là giống, thuỷ lợi, vật tư nông nghiệp cho sản xuất. Thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm và thuỷ sản. Tích cực thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.
Ưu tiên thu hút đầu tư các dự án có hàm lượng công nghệ cao, công nghệ sạch, công nghiệp phụ trợ. Triển khai thực hiện tốt các đề án khuyến công quốc gia và địa phương.
Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động người Việt Nam dùng hàng Việt Nam. Nâng cao chất lượng các dịch vụ vận tải, viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm... Đẩy nhanh tiến độ thực hiện quy hoạch khu du lịch Côn Sơn - Kiếp Bạc.
2. Quan tâm thực hiện tốt các chính sách lao động - an sinh xã hội
Tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận với các dịch vụ về tín dụng, y tế, giáo dục. Mở rộng và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Tăng cường quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp trong việc thực hiện pháp luật về lao động. Tổ chức thực hiện kịp thời các chính sách của Nhà nước về giải quyết chế độ đối với các đối tượng sau chiến tranh. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở cho người có thu nhập thấp, người lao động trong các khu công nghiệp và xây dựng ký túc xá cho học sinh, sinh viên.
3. Quản lý chặt chẽ tài chính, tiền tệ và giá cả thị trường
Tăng cường khai thác các nguồn thu, tìm nguồn thu mới. Tiếp tục hiện đại hoá quy trình quản lý thu, nộp thuế theo hướng công khai, minh bạch. Quản lý chặt chẽ chi tiêu và đầu tư công từ ngân sách. Tiếp tục thực hiện chủ trương tiết kiệm chi thường xuyên. Hạn chế tối đa việc bổ sung ngoài dự toán đối với các khoản phát sinh không thực sự cấp bách.
Chấp hành nghiêm cơ chế điều hành lãi suất, tỷ giá của Thống đốc Ngân hàng nhà nước. Thực hiện các biện pháp để kiểm soát chất lượng tín dụng, xử lý nợ xấu. Tăng tỷ trọng dư nợ trực tiếp phục vụ sản xuất kinh doanh, xây dựng nông thôn mới. Xử lý nghiêm đối với hoạt động kinh doanh ngoại hối trái quy định, hoạt động tín dụng ngầm.
Tăng cường công tác quản lý giá cả, thị trường. Kiểm soát chặt chẽ các yếu tố hình thành giá, đặc biệt là các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống.
4. Tăng cường công tác quản lý đầu tư
Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của tỉnh. Tiếp tục lập quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội cấp huyện và một số quy hoạch ngành, lĩnh vực khác. Rà soát quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị mới, khu dân cư mới. Thực hiện nghiêm túc quy định của Chính phủ về chuyển mục đích sử dụng đất 2 vụ lúa. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy hoạch.
Thực hiện nghiêm công tác quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ và văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Thu hút các dự án đầu tư đảm bảo được 3 mục tiêu cơ bản là: mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ tài nguyên môi trường. Hạn chế tới mức thấp nhất việc chấp thuận các dự án đầu tư phát triển công nghiệp ngoài các khu, cụm công nghiệp. Chỉ đạo và có cơ chế thu hút các nhà đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp. Kiểm tra, rà soát, phân loại các dự án đầu tư được thuê đất, có biện pháp xử lý hiệu quả đối với các dự án không triển khai theo quy định. Tháo gỡ kịp thời những vướng mắc làm chậm tiến độ triển khai các dự án, nhất là vướng mắc về thủ tục hành chính, giải phóng mặt bằng. Hoàn thiện quy định về phân cấp quản lý đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Ưu tiên đầu tư cho các công trình hạ tầng kỹ thuật chủ yếu, nhất là công trình trọng điểm của tỉnh giai đoạn 2011 – 2015. Vận dụng linh hoạt các hình thức liên kết đầu tư phù hợp với lợi thế của địa phương trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
5. Đẩy mạnh thực hiện một số lĩnh vực quan trọng
a/ Về công tác cải cách hành chính
Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả điều hành của chính quyền các cấp. Thực hiện tốt công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Công khai, minh bạch các quy định về thủ tục hành chính tại các cơ quan Nhà nước tỉnh. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc chỉ đạo thực hiện, kiểm tra giám sát và xử lý vi phạm trong cải cách thủ tục hành chính tại đơn vị. Hoàn thiện mô hình “một cửa” trong giải quyết thủ tục hành chính trên các lĩnh vực.
b/ Về đào tạo nhân lực
Mở rộng mạng lưới và quy mô đào tạo nghề. Tăng cường vai trò định hướng thông tin của các cơ quan nhà nước cho các cơ sở đào tạo trong việc xác định cơ cấu ngành, nghề đào tạo. Tiếp tục chấn chỉnh hoạt động của các cơ sở đào tạo; thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng đào tạo. Thực hiện có hiệu quả Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn.
c/ Về xây dựng nông thôn mới
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của hệ thống chính trị, của người dân trong xây dựng nông thôn mới. Triển khai thực hiện Đề án nông thôn mới ở các xã, trong đó chú trọng các tiêu chí cần ưu tiên trong 19 tiêu chí Chính phủ quy định. Bố trí vốn và khai thác các nguồn vốn khả thi, phù hợp. Xây dựng kế hoạch triển khai rõ ràng, cụ thể, khả thi; có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng trong tổ chức thực hiện.
6. Phát triển giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao
Tiếp tục triển khai chương trình giáo dục mầm non mới; thực hiện lộ trình chuyển đổi các trường mầm non bán công sang công lập. Tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm trái quy định. Đẩy nhanh tiến độ kiên cố hoá phòng, lớp học, xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học.
Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Tập trung nguồn lực cho các xã còn lại để đạt chuẩn quốc gia về y tế. Quản lý và sử dụng có hiệu quả Quỹ bảo hiểm y tế. Thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động y, dược tư nhân, quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện các biện pháp giảm tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
Nâng cao chất lượng phong trào xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở, xây dựng cơ quan, đơn vị, trường học văn hoá. Phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng; nâng cao thành tích các môn thể thao mũi nhọn của tỉnh. Đẩy mạnh hoạt động thông tin truyền thông, đảm bảo phản ánh kịp thời, đúng định hướng về đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh.
7. Đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
Đẩy mạnh chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống. Ưu tiên cho các hoạt động nghiên cứu và triển khai trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tiểu thủ công nghiệp, bảo vệ môi trường. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định công nghệ của các dự án.
Hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đô thị và nông thôn. Quản lý chặt chẽ việc chuyển đổi đất trồng lúa nước sang sử dụng cho mục đích phát triển công nghiệp và đô thị. Xây dựng các Quy định về việc thu hồi đất đối với các dự án vi phạm pháp luật về đất đai, Quy định về việc cho các hộ gia đình thuê đất trên địa bàn tỉnh. Chấn chỉnh hoạt động khai thác khoáng sản trái quy định.
Nâng cao năng lực quan trắc môi trường. Xử lý kiên quyết đối với các sai phạm trong bảo vệ môi trường, nhất là các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng. Tiếp tục xây dựng hệ thống xử lý nước thải trong các khu công nghiệp, thực hiện các dự án nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Đẩy nhanh lộ trình di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi thành phố Hải Dương. Triển khai xây dựng Chương trình phát triển bền vững của tỉnh giai đoạn 2011 – 2020.
8. Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; tăng cường quốc phòng, quân sự địa phương; thực hiện tốt công tác thanh tra, tư pháp
Đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc. Giữ ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng tổng hợp của lực lượng vũ trang tỉnh. Thực hiện tốt các mặt công tác quốc phòng, quân sự địa phương năm 2012.
Tập trung xử lý dứt điểm một số vụ khiếu nại, tố cáo kéo dài. Tăng cường trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, địa phương trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận sau thanh tra. Nâng cao hiệu quả tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, nhất là các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện các Luật mới ban hành.
9. Đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí; Nâng cao năng lực điều hành thực hiện kế hoạch
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đấu tranh có hiệu quả với các vụ việc tham nhũng tiêu cực. Xử lý kịp thời các vụ việc tham nhũng được phát hiện.
Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng điều hành thực hiện kế hoạch. Phân công trách nhiệm cụ thể cho tập thể, cá nhân trong tổ chức thực hiện. Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện, phát hiện và xử lý, tháo gỡ kịp thời các vướng mắc phát sinh trong thực hiện nhiệm vụ kế hoạch. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cấp, các ngành, các địa phương. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và hệ thống tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh.
* Về giá đất năm 2012: Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với phương án giá đất năm 2012 do UBND tỉnh trình tại kỳ họp.
Điều 2. Giao UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khoá XV, kỳ họp thứ 2 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 12/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội năm 2010 do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIII, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 2Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành
- 3Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2009 về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa VII, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 4Nghị quyết 15/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012 do Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VI, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 5Nghị quyết 07/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 của thành phố Hà Nội
- 6Nghị quyết 06/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do Hội đồng Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 7Nghị quyết 50/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 8Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Bình Định ban hành
- 9Nghị quyết 01/2009/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh 6 tháng đầu năm và các nhiệm vụ chủ yếu 6 tháng cuối năm 2009 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 10Nghị quyết 127/2009/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 11Nghị quyết 22/NQ-HĐND năm 2011 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 12Nghị quyết 13/2011/NQ-HĐND về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, một số nhiệm vụ trọng tâm trong 6 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 13Báo cáo 174/BC-UBND về tình hình kinh tế-xã hội tháng 8 năm 2013 tỉnh Lâm Đồng
- 14Nghị quyết 16/NQ-HĐND năm 1997 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (1996 – 2000) do tỉnh Bến Tre ban hành
- 15Kế hoạch 181/KH-HĐND năm 2016 tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và phản ánh của công dân của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Hải Dương nhiệm kỳ 2016-2021
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 12/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội năm 2010 do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIII, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 3Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành
- 4Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2009 về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa VII, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 5Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 15/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012 do Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VI, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 7Nghị quyết 07/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 của thành phố Hà Nội
- 8Nghị quyết 06/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do Hội đồng Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 9Nghị quyết 50/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 10Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Bình Định ban hành
- 11Nghị quyết 01/2009/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh 6 tháng đầu năm và các nhiệm vụ chủ yếu 6 tháng cuối năm 2009 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 12Nghị quyết 127/2009/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 13Nghị quyết 22/NQ-HĐND năm 2011 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 14Nghị quyết 13/2011/NQ-HĐND về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, một số nhiệm vụ trọng tâm trong 6 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 15Báo cáo 174/BC-UBND về tình hình kinh tế-xã hội tháng 8 năm 2013 tỉnh Lâm Đồng
- 16Nghị quyết 16/NQ-HĐND năm 1997 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (1996 – 2000) do tỉnh Bến Tre ban hành
- 17Kế hoạch 181/KH-HĐND năm 2016 tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và phản ánh của công dân của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Hải Dương nhiệm kỳ 2016-2021
Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XV, kỳ họp thứ 2 ban hành
- Số hiệu: 17/2011/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Bùi Thanh Quyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra