- 1Nghị quyết 43-NQ/TW năm 2019 về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2022 về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1Nghị quyết 43-NQ/TW năm 2019 về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2022 về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 169/NQ-CP | Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2024 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Kết luận số 79-KL/TW ngày 13 tháng 5 năm 2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XII về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
| TM. CHÍNH PHỦ |
HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 79-KL/TW NGÀY 13 THÁNG 5 NĂM 2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 43-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ KHÓA XII VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Nghị quyết số 169/NQ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ)
Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu tại Kết luận số 79- KL/TW ngày 13 tháng 5 năm 2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XII về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi là Kết luận số 79-KL/TW), Chính phủ ban hành Chương trình hành động với nội dung như sau:
1. Mục đích
Tổ chức quán triệt và thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, có hiệu quả Kết luận số 79-KL/TW ngày 13 tháng 5 năm 2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XII về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2. Yêu cầu
Xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, lộ trình thời gian để các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và địa phương tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thống nhất, đồng bộ, hiệu quả Kết luận số 79-KL/TW.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Trong thời gian tới, bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và các địa phương cần cụ thể hóa và tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến thông tin, tạo sự đồng thuận trong tổ chức thực hiện Kết luận số 79-KL/TW và nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của thành phố Đà Nẵng:
Các bộ, cơ quan liên quan và các địa phương trong cả nước chủ động phối hợp tốt với cơ quan thông tấn, báo chí để nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến thông tin về Kết luận số 79-KL/TW của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 79-KL/TW đến đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý và toàn thể Nhân dân; tăng cường ứng dụng công nghệ truyền thông mới, áp dụng nhiều hình thức, phương thức đa dạng để phổ biến thông tin và triển khai thực hiện Kết luận số 79-KL/TW đạt hiệu quả cao nhất.
Tập trung quán triệt, tuyên truyền tạo sự thống nhất cao, nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn về vai trò, vị trí chiến lược, tầm quan trọng của thành phố Đà Nẵng trong vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ và cả nước; tầm quan trọng của phát triển toàn diện thành phố Đà Nẵng, gắn với thực hiện hiệu quả các chủ trương, nghị quyết của Đảng, nhất là Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2. Hoàn thiện thể chế; xác định tư duy, tầm nhìn chiến lược, khát vọng phát triển thành phố Đà Nẵng:
Tập trung rà soát toàn diện các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong triển khai thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW của Bộ Chính trị; nghiên cứu, đề xuất việc hoàn thiện thể chế, ban hành các cơ chế, chính sách, xác định tư duy, tầm nhìn chiến lược, khát vọng phát triển; nhận diện đầy đủ, chính xác các tiềm năng, lợi thế, dư địa, tạo ra không gian, động lực phát triển mới; nghiên cứu có giải pháp đột phá, khả thi, phù hợp, giải quyết dứt điểm các hạn chế, yếu kém đã được chỉ ra; quyết liệt, trách nhiệm hơn trong tổ chức thực hiện, kiên quyết đấu tranh với mọi biểu hiện né tránh, đùn đẩy, làm việc cầm chừng, sợ trách nhiệm trong thực thi công vụ.
Đổi mới tư duy, khơi dậy mạnh mẽ khát vọng phát triển, quyết tâm vươn lên, khắc phục khó khăn, tạo sức bật mới nhằm phát triển Đà Nẵng xứng đáng với vai trò là trung tâm và là đầu tầu, dẫn dắt của vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ. Phát huy cao độ truyền thống lịch sử, văn hóa, tiềm năng, thế mạnh về con người và tài nguyên thiên nhiên để xây dựng Đà Nẵng phát triển toàn diện, phù hợp với xu thế thời đại, yêu cầu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
3. Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, lấy khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo là động lực chính, phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn:
Triển khai hiệu quả chuyển đổi số để phát triển các ngành, lĩnh vực sản xuất mới, y tế, giáo dục. Tiếp tục phát triển các dịch vụ đô thị thông minh, sàn giao dịch thương mại điện tử. Tập trung đầu tư phát triển các lĩnh vực mũi nhọn của thành phố; có cơ chế, chính sách đặc thù nhằm huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh hợp tác công - tư (PPP), thu hút nhà đầu tư chiến lược trong nước và quốc tế. Xây dựng và phát triển Đà Nẵng trở thành trung tâm kinh tế biển lớn của cả nước, đô thị biển quốc tế, đô thị du lịch lớn gắn với kinh tế biển; là trung tâm nghề cá hiện đại gắn với ngư trường Hoàng Sa và bảo vệ an ninh chủ quyền biển, đảo. Thành phố Đà Nẵng phối hợp với Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
Ưu tiên nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng khoa học và công nghệ, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; khai thác có hiệu quả các khu công nghệ thông tin tập trung, khu công viên phần mềm để thúc đẩy phát triển lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông, Internet vạn vật, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn và vi mạch bán dẫn. Phát triển mới trạm cập bờ cáp quang biển; đầu tư xây dựng trung tâm dữ liệu quy mô quốc gia. Xây dựng và phát triển khu công nghệ cao và thành lập Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo quốc gia.
4. Phát triển văn hoá, giáo dục và đào tạo, y tế, an sinh xã hội; quản lý, khai thác tài nguyên:
Đầu tư phát triển văn hoá, con người đồng bộ, ngang tầm với phát triển kinh tế, đưa hình ảnh thành phố Đà Nẵng văn minh, đậm đà bản sắc dân tộc đến gần hơn với bạn bè quốc tế. Xây dựng "nếp sống văn hoá - văn minh đô thị", phát triển con người Đà Nẵng toàn diện, tuân thủ pháp luật, hội nhập quốc tế và có giá trị bản sắc riêng. Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá dân tộc, các di tích, danh lam, thắng cảnh gắn với phát triển công nghiệp văn hoá, công nghiệp giải trí.
Tiếp tục mở rộng mạng lưới, quy mô giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục. Phối hợp có hiệu quả giữa cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao năng lực nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực chất lượng cao cho ngành công nghiệp bán dẫn và các ngành công nghiệp công nghệ cao khác. Ưu tiên bố trí nguồn lực hoàn thiện Khu đô thị Đại học Đà Nẵng, xây dựng Đại học Đà Nẵng trở thành Đại học Quốc gia.
Đầu tư hoàn thiện mạng lưới y tế, nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, nhất là chăm sóc sức khoẻ chuyên sâu, dịch vụ y tế chất lượng cao và mô hình kết hợp giữa du lịch và khám, chữa bệnh; có cơ chế để thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư vào các lĩnh vực y tế chuyên sâu, chất lượng cao. Rà soát, bảo đảm thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, tạo việc làm, giảm nghèo đa chiều ổn định, bền vững.
Quản lý, khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên rừng, biển, đất đai. Xây dựng kế hoạch hành động của địa phương nhằm triển khai thực hiện cam kết của Việt Nam tại Hội nghị COP26.
5. Triển khai Quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ, vùng kinh tế động lực miền Trung; Quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050:
Khẩn trương triển khai có hiệu quả quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ, vùng kinh tế động lực miền Trung; xây dựng huyện Hoà Vang trở thành đô thị vệ tinh. Ưu tiên bố trí, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nhất là nguồn ngân sách trung ương để đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án trọng điểm, liên vùng, nhất là các công trình, dự án đã được Nghị quyết số 43- NQ/TW và Kết luận số 79-KL/TW đề ra.
Tổ chức thực hiện hiệu quả Quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, tuân thủ các định hướng của quy hoạch vùng, hệ thống quy hoạch quốc gia; tổ chức, sắp xếp không gian các hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp để bảo đảm phát triển nhanh, bền vững các ngành, lĩnh vực; kết nối liên vùng, liên ngành; có trọng tâm, trọng điểm và lộ trình hợp lý; bảo đảm tính kết nối, liên kết vùng, trong đó thành phố Đà Nẵng là đô thị hạt nhân.
Chuyển đổi Khu công nghiệp Đà Nẵng thành Khu phố tài chính quốc tế An Đồn; chuyển đổi khu bến Tiên Sa thành trung tâm du lịch - dịch vụ biển. Tiếp tục mở rộng Khu công nghệ cao Đà Nẵng cùng với các khu đô thị, dịch vụ vệ tinh trở thành tổ hợp khu đô thị - công nghệ cao sáng tạo, hiện đại, hạ tầng đồng bộ. Tập trung huy động các nguồn lực để xây dựng thí điểm Khu thương mại tự do Đà Nẵng và phát triển Đà Nẵng thành trung tâm vùng về logistics.
6. Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; công tác đối ngoại; công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị:
Tiếp tục thực hiện hiệu quả nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trên địa bàn, nhất là xây dựng thế trận lòng dân gắn với xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, nhất là ở khu vực biên giới, vùng trời, vùng biển thành phố. Xây dựng lực lượng vũ trang thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; chủ động các phương án bảo đảm an ninh, an toàn tuyệt đối các mục tiêu trọng điểm, các sự kiện chính trị, văn hoá, xã hội quan trọng tại Đà Nẵng. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bồi dưỡng, giáo dục quốc phòng và an ninh cho các đối tượng.
Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại; giải quyết tốt những vấn đề an ninh hàng hải, bảo vệ ngư dân và hoạt động kinh tế hợp pháp, phù hợp với luật pháp quốc tế. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
7. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; xây dựng đội ngũ cán bộ và thực hiện chính thức mô hình chính quyền đô thị:
Triển khai có hiệu quả các chủ trương, nghị quyết của Trung ương về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả gắn với thực hiện chính thức mô hình chính quyền đô thị. Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có bản lĩnh chính trị, tư duy, tầm nhìn đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm vì lợi ích chung gắn với chế độ đãi ngộ thỏa đáng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; rà soát quy hoạch cấp ủy và các chức danh lãnh đạo chủ chốt gắn với công tác chuẩn bị nhân sự đại hội đảng bộ các cấp và Đại hội lần thứ XXIII Đảng bộ thành phố.
Thực hiện chính thức mô hình chính quyền đô thị và hoàn thiện tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động của chính quyền đô thị tại thành phố Đà Nẵng. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện quy định pháp luật để tháo gỡ vướng mắc, bất cập khi thực hiện mô hình chính quyền đô thị. Nâng cao chất lượng chính quyền điện tử, xây dựng chính quyền số, nền kinh tế số, xã hội số, đô thị thông minh. Tăng cường các hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
(Danh mục chi tiết các nhiệm vụ, đề án triển khai Chương trình hành động của Chính phủ và danh mục dự án đầu tư hạ tầng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tại các Phụ lục I, II, III kèm theo)
1. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông, Thanh tra Chính phủ, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các bộ, cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động phối hợp thường xuyên với thành phố Đà Nẵng, có cơ chế điều hành tập trung, cụ thể trong tổ chức thực hiện, trong đó tập trung vào một số nội dung sau:
- Xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Kết luận số 79-KL/TW và Chương trình hành động của Chính phủ hoặc lồng ghép vào các chương trình, kế hoạch hành động khác của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
- Căn cứ các Phụ lục kèm theo, giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan chức năng triển khai thực hiện và phối hợp, hỗ trợ thành phố Đà Nẵng triển khai thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án đầu tư bảo đảm chất lượng, tiến độ, thời gian hoàn thành.
- Tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình triển khai thực hiện Kết luận số 79-KL/TW và Chương trình hành động của Chính phủ.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch để cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Kết luận số 79-KL/TW và Chương trình hành động của Chính phủ.
- Chủ động phát triển quan hệ liên kết, trao đổi, hợp tác với các tỉnh, thành phố trong cả nước, trong vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ để phát triển bền vững trên các lĩnh vực và khai thác, phát huy được tiềm năng, lợi thế của nhau cùng phát triển.
- Chỉ đạo việc phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện Kết luận số 79- KL/TW và Chương trình hành động của Chính phủ; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện. Chủ động trao đổi, làm việc với các bộ, cơ quan trung ương để triển khai các nhiệm vụ được giao.
- Định kỳ hàng năm, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp theo quy định.
3. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nhất là thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành phố trong vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ chủ động phát triển quan hệ liên kết, hợp tác với thành phố Đà Nẵng trên các lĩnh vực, tạo sự gắn bó và sức mạnh chung để cùng khai thác các tiềm năng, lợi thế của nhau vì sự phát triển chung.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Ban Tuyên giáo Trung ương, các cơ quan thông tấn, báo chí, các bộ, cơ quan Trung ương và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết này.
5. Đề nghị các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp chặt chẽ với cơ quan hành chính nhà nước các cấp, tăng cường giám sát thực thi công vụ, phản biện xã hội và đóng góp ý kiến, góp phần tạo đồng thuận trong công tác tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị quyết này.
6. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Chương trình hành động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng kịp thời đề xuất các nội dung điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tiễn, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Chương trình hành động tại Nghị quyết số 169/NQ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ)
STT | Nhiệm vụ đề án | Cơ quan chủ trì thực hiện | Cơ quan phối hợp | Thời gian trình | Cấp trình | Sản phẩm |
1 | Quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí chiến lược, tầm quan trọng của thành phố Đà Nẵng trong vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ và cả nước | Thành phố Đà Nẵng | Các Bộ và cơ quan liên quan | 2024 | Theo quy định | Chương trình |
2 | Phương án tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án, đất đai trong các kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại một số tỉnh, thành phố trên địa bàn thành phố | Thanh tra Chính phủ | UBND thành phố Đà Nẵng và các cơ quan liên quan | 2024 - 2025 | Theo quy định | Quyết định |
3 | Chuyển đổi số trong y tế, giáo dục, lĩnh vực sản xuất mới | Bộ Thông tin và Truyền thông | UBND thành phố Đà Nẵng và các cơ quan liên quan | 2024 - 2025 | Theo quy định | Đề án |
4 | Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo có bản lĩnh chính trị, tư duy, tầm nhìn đổi mới, sáng tạo; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực | Thành phố Đà Nẵng | Các Bộ và cơ quan liên quan | 2024 - 2025 | Theo quy định | Đề án/Chương trình |
5 | Xây dựng “nếp sống văn hóa - văn minh đô thị”, phát triển con người Đà Nẵng toàn diện, tuân thủ pháp luật, hội nhập quốc tế và có giá trị bản sắc riêng | UBND thành phố Đà Nẵng | Các Bộ và cơ quan liên quan | 2024 - 2025 | Theo quy định | Đề án/Chương trình |
STT | Nhiệm vụ đề án | Cơ quan chủ trì thực hiện | Cơ quan phối hợp | Thời gian trình | Cấp trình | Sản phẩm |
6 | Đề án chuyển đổi Khu công nghiệp Đà Nẵng thành khu phố tài chính An Đồn | UBND thành phố Đà Nẵng | Các Bộ và cơ quan liên quan | 2024-2025 | Theo quy định | Đề án |
DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG PHẤN ĐẤU HOÀN THÀNH TRƯỚC NĂM 2030
(Kèm theo Chương trình hành động tại Nghị quyết số 169/NQ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ)
STT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì thực hiện | Cơ quan phối hợp | Dự kiến thời gian thực hiện | Dự kiến nguồn vốn |
1 | Xây dựng cảng Liên Chiểu | UBND thành phố Đà Nẵng | Các Bộ và cơ quan liên quan | 2026-2030 | NSNN và các nguồn huy động khác |
2 | Khu đô thị Đại học Đà Nẵng | UBND thành phố Đà Nẵng | Các Bộ và cơ quan liên quan | 2026-2030 | NSNN và các nguồn huy động khác |
3 | Di dời ga đường sắt Đà Nẵng đến vị trí tạm thời và phát triển đô thị | UBND thành phố Đà Nẵng | Bộ Giao thông vận tải | 2026-2030 | NSNN và các nguồn huy động khác |
4 | Di dời ga đường sắt Đà Nẵng từ vị trí tạm thời đến vị trí quy hoạch chính thức theo Quy hoạch | Bộ Giao thông vận tải | UBND thành phố Đà Nẵng | 2026-2030 | NSNN và các nguồn huy động khác |
5 | Nâng công suất cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng | Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp | UBND thành phố Đà Nẵng | 2026-2030 | NSNN và các nguồn huy động khác |
6 | Dự án phối hợp với tỉnh Quảng Nam, mở rộng cửa khẩu Đắc Ốc thành Cửa khẩu Quốc tế Nam Giang | UBND thành phố Đà Nẵng, UBND tỉnh Quảng Nam | Các Bộ và cơ quan liên quan | 2026-2030 | NSNN và các nguồn huy động khác |
7 | Khơi thông sông Cổ Cò | UBND thành phố Đà Nẵng | Các Bộ và cơ quan liên quan | 2026-2030 | NSNN và các nguồn huy động khác |
8 | Đầu tư phát triển hạ tầng địa điểm tiềm năng trở thành Khu du lịch quốc gia Sơn Trà. | UBND thành phố Đà Nẵng | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | 2026-2030 | NSNN và các nguồn huy động khác |
9 | Xây dựng và phát triển khu công nghệ cao của thành phố trở thành khu đô thị sáng tạo - khoa học - công nghệ đạt đẳng cấp quốc tế, có sức cạnh tranh cao | UBND thành phố Đà Nẵng | Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, cơ quan liên quan | 2026-2030 | NSNN và các nguồn huy động khác |
10 | Phát triển hạ tầng viễn thông, phổ cập dịch vụ, phát triển dịch vụ công ích với công nghệ hiện đại, chất lượng cao, cung cấp đa dịch vụ | Bộ Thông tin và Truyền thông | UBND thành phố Đà Nẵng | 2026-2030 | Huy động các nguồn lực khác |
11 | Quy hoạch Trung tâm nghề cá lớn (Cảng cá Thọ Quang) | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND thành phố Đà Nẵng | 2026-2030 | NSNN và các nguồn huy động khác |
DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HOÀN THÀNH SAU NĂM 2030 VÀ THEO KẾ HOẠCH VỐN
(Kèm theo Chương trình hành động tại Nghị quyết số 169/NQ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ)
STT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì thực hiện | Cơ quan phối hợp | Dự kiến thời gian thực hiện | Dự kiến nguồn vốn |
1 | Hành lang kinh tế Đông Tây 2 (Quốc lộ 14D); mở rộng Quốc lộ 14B, Quốc lộ 14G | Bộ Giao thông vận tải | UBND thành phố Đà Nẵng | Theo kế hoạch vốn của Bộ Giao thông vận tải | NSNN và các nguồn huy động khác |
2 | Mở rộng và chuyển đổi cảng Tiên Sa | UBND thành phố Đà Nẵng | Các Bộ và cơ quan liên quan | Sau 2030 | NSNN và các nguồn huy động khác |
- 1Nghị quyết 43-NQ/TW năm 2019 về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2022 về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Nghị quyết 169/NQ-CP năm 2024 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 79-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 43-KL/TW về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 169/NQ-CP
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 30/09/2024
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Hòa Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/09/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực