Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2020/NQ-HĐND

Hà Giang, ngày 10 tháng 7 năm 2020

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH MỨC CHI VÀ VIỆC SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THĂM DÒ, KHAI QUẬT KHẢO CỔ TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHOÁ XVII - KỲ HỌP THỨ 14

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Thông tư số 67/2019/TT-BTC ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Bộ Tài chính quy định nội dung và mức chi thực hiện công tác thăm dò, khai quật khảo cổ từ nguồn ngân sách nhà nước;

Xét Tờ trình số 24/TTr-UBND ngày 29/6/2020 của UBND tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết quy định mức chi và việc sử dụng kinh phí thực hiện công tác thăm dò, khai quật khảo cổ từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Báo cáo thẩm tra số 26/BC-VHXH ngày 08/7/2020 của Ban Văn hóa – Xã hội; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Mức chi và việc sử dụng kinh phí thực hiện công tác thăm dò, khai quật khảo cổ từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh như sau:

1. Chi thù lao cho cán bộ khoa học, kỹ thuật (là người của cơ quan có chức năng thực hiện dự án thăm dò, khai quật khảo cổ hoặc được cử tham gia thường xuyên và trực tiếp vào dự án thăm dò, khai quật khảo cổ): mức chi 300.000 đồng/người/ngày. Ngoài mức chi thù lao cán bộ khoa học kỹ thuật vẫn được hưởng chế độ lương, các khoản phụ cấp hiện hưởng, chế độ công tác phí theo quy định.

Căn cứ để thanh toán là số ngày thực tế trực tiếp làm việc tại hiện trường khai quật hoặc trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ chỉnh lý hiện vật khảo cổ theo sự phân công và có sự xác nhận của Thủ trưởng đơn vị hoặc chủ nhiệm đề tài/dự án trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chi thù lao đối với chuyên gia tư vấn khoa học cho công tác thăm dò, khai quật khảo cổ:

Mức chi cho chuyên gia tư vấn khoa học làm căn cứ để ký kết hợp đồng trọng gói cho những ngày tham gia tư vấn: mức chi 650.000 đồng/người/ngày; ngoài mức thù lao trên, chuyên gia tư vấn khoa học được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác, tiền tàu, xe (nếu có) theo mức chi quy định tại Nghị quyết số 112/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về chế độ công tác phí, chi hội nghị áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

3. Chi hội thảo phục vụ công tác thăm dò, khai quật khảo cổ; hội thảo báo cáo kết quả thăm dò, khai quật khảo cổ và kết quả nghiên cứu, chỉnh lý di tích, di vật: Mức chi theo quy định tại Nghị quyết số 112/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh quy định về mức chi công tác phí, chi hội nghị áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

4. Mức chi thuê khoán nhân công phục vụ công tác điều tra, đào thăm dò, khai quật khảo cổ, phân loại chỉnh lý di vật; chi thuê khoán bảo vệ công trường và kho tạm 24/24h: Chi theo hợp đồng thỏa thuận theo mức gia thuê khoán nhân công trên địa bàn; mức chi 300.000 đồng/người/ngày theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Mức chi viết báo cáo kết quả thăm dò, khai quật khảo cổ: Căn cứ thực tế đối với nội dung công việc, có trong dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt:

a) Mức chi viết báo cáo sơ bộ: 3.000.000 đồng/báo cáo.

b) Mức chi viết báo cáo khoa học: 10.000.000 đồng/báo cáo.

6. Mức chi cho công tác lập hồ sơ khoa học:

a) Chi dập hoa văn và văn bia: Mức chi 100.000 đồng/bản khổ A4, 150.000 đồng/bản khổ A3, 250.000 đồng/ bản khổ A2, 450.000 đồng/bản khổ A0.

b) Chi chụp ảnh chụp di tích và di vật: Mức 25.000 đồng/ảnh (bao gồm công chụp, chỉnh sửa và chi phí làm ảnh cỡ 9x12).

c) Phiếu đăng ký hiện vật (mô tả đặc trưng, niên đại, nguồn gốc và tính chất hiện vật): mức 30.000 đồng/phiếu.

d) Mức chi đo vẽ di tích, di vật (mặt bằng tổng thể khu di tích, mặt bằng hiện trạng di tích, mặt cắt địa tầng, chi tiết các dấu vết kiến trúc…, hình dáng, hoa văn của các loại di vật…): Chi theo hợp đồng thỏa thuận trên cơ sở ngày công lao động và mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ là 300.000 đồng/người/ngày.

7. Chi phục chế, phục dựng hiện vật khảo cổ: Được thực hiện theo hợp đồng trên cơ sở khối lượng công việc thực tế và trong phạm vi dự toán kinh phí đã được cấp có thẩm quyền giao.

8. Mức chi về mua sắm hoặc thuê trang thiết bị vật tư, dụng cụ, văn phòng phẩm phục vụ thăm dò, khai quật khảo cổ; thuê phương tiện đi lại; lán trại tại công trường phục vụ thăm dò, khai quật khảo cổ; in ấn, photo, nhân bản hồ sơ và báo cáo; thuê khoán lấp hố hoặc bảo tồn di tích sau khi thăm dò, khai quật được căn cứ định mức quy định hiện hành, giá thực tế của địa phương tại thời điểm thăm dò, khai quật và được thỏa thuận trong hợp đồng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Đơn vị được Nhà nước giao nhiệm vụ mua sắm, quản lý sử dụng tài sản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước chấp hành đúng quy định hiện hành về mua sắm, quản lý sử dụng tài sản nhà nước; trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án xử lý tài sản sau khi kết thúc dự án.

9. Mức chi về công tác di dời các di tích, di vật hoặc lấp cát bảo tồn tại chỗ các di tích, di vật dưới lòng đất; thuê khoán kho, bãi bảo quản tạm thời di tích, di vật; thuê máy móc cần thiết phục vụ công tác thăm dò, khai quật khảo cổ được thực hiện theo hợp đồng căn cứ vào định mức quy định hiện hành, đơn giá do địa phương ban hành theo quy định của Luật Giá và các văn bản hướng dẫn Luật hoặc mức giá thực tế trên địa bàn và trong phạm vi dự toán được duyệt.

10. Chi hoạt động bộ máy của đoàn khai quật hoặc của dự án thăm dò, khai quật khảo cổ: Theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở các định mức chi hiện hành.

Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện công tác thăm dò, khai quật khảo cổ từ nguồn ngân sách địa phương

1. Kinh phí thực hiện công tác thăm dò, khai quật khảo cổ mang tính thường xuyên sử dụng trong dự toán kinh phí sự nghiệp văn hóa được giao hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Đối với các dự án thăm dò, khai quật khảo cổ có quy mô lớn thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

2. Các đơn vị, cơ quan có chức năng được giao nhiệm vụ thăm dò, khai quật khảo cổ có trách nhiệm xây dựng dự toán chi theo nội dung và mức chi quy định tại Nghị quyết này trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.

3. Khuyết khích cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện thăm dò, khai quật khảo cổ huy động nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để thực hiện công tác thăm dò, khai quật khảo cổ.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện.

2. Các nội dung không quy định tại Nghị quyết này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 67/2019/TT-BTC ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Bộ Tài chính quy định nội dung và mức chi thực hiện công tác thăm dò, khai quật khảo cổ từ nguồn ngân sách nhà nước. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu tại Nghị quyết này được thay thế, sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản mới ban hành.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVII, Kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 10/7/2020, có hiệu lực thi hành từ ngày 20/7/2020./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu, UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TTr Tỉnh ủy; HĐND; UBND; UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH khóa XIV tỉnh Hà Giang;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XVII;
- Sở VH, TT&DL; Sở Tài chính; KBNN tỉnh;
- TTr.HĐND-UBND huyện, thành phố;
- Báo Hà Giang, Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm Thông tin - Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Vnptioffice;
- Lưu: VT, HĐND tỉnh.

CHỦ TỊCH




Thào Hồng Sơn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 16/2020/NQ-HĐND quy định về mức chi và việc sử dụng kinh phí thực hiện công tác thăm dò, khai quật khảo cổ từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang

  • Số hiệu: 16/2020/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 10/07/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
  • Người ký: Thào Hồng Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/07/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản