- 1Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 2Nghị quyết 41/2012/NQ-HĐND quy định mức thu học phí đối với Trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm học 2012-2013 đến năm học 2014-2015
- 3Nghị quyết 163/2010/NQ-HĐND quy định các mức thu học phí trong các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Luật đất đai 2013
- 5Luật Xây dựng 2014
- 6Luật Đầu tư công 2014
- 7Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 8Nghị quyết 127/2014/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 9Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 do Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 156/2015/NQ-HĐND | Quảng Nam, ngày 07 tháng 7 năm 2015 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ BỔ SUNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH 6 THÁNG CUỐI NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét Báo cáo 86/BC-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2015; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đánh giá: Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2015 đạt kết quả khả quan trên hầu hết các lĩnh vực, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, các chỉ tiêu quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội đều đạt và vượt, tạo tiền đề cho việc hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và kế hoạch 05 năm 2011 - 2015.
Để phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2015, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu UBND tỉnh, các ngành, địa phương tiếp tục chỉ đạo quyết liệt, thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 127/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của HĐND tỉnh; đồng thời bổ sung một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong 6 tháng cuối năm 2015 như sau:
1. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải pháp tích cực, hiệu quả nhằm tháo gỡ khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, khuyến khích tiêu dùng; tạo điều kiện tiếp cận nguồn vốn vay, hỗ trợ thị trường và tiêu thụ sản phẩm; tập trung phát triển các sản phẩm có thương hiệu, sản lượng lớn; làm tốt công tác dự báo diễn biến thị trường. Tăng cường quản lý giá cả, thị trường, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng. Tích cực huy động mọi nguồn lực, khuyến khích đầu tư xã hội. Nghiên cứu xây dựng đề án thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ trình HĐND tỉnh theo chủ trương của Chính phủ.
Tập trung sản xuất vụ Hè Thu, chuẩn bị tốt các điều kiện phục vụ sản xuất vụ Đông Xuân 2015- 2016; quản lý tốt dịch bệnh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Tháo gỡ những bất cập, vướng mắc nhất là về thủ tục giúp ngư dân tiếp cận các nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng để đóng mới, sửa chữa, nâng công suất tàu cá theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản nhằm duy trì, nâng sản lượng đánh bắt, đồng thời, tham gia giữ vững chủ quyền biển đảo. Chuẩn bị tích cực các phương án phòng chống lụt bão, cứu hộ cứu nạn, giảm nhẹ thiệt hại trong mùa mưa bão. Thực hiện tốt quy trình vận hành các hồ chứa trên lưu vực sông Vu Gia-Thu Bồn, đảm bảo nguyên tắc bổ sung dòng chảy ở mùa khô và lũ không chồng lũ, góp phần giảm lũ trong mùa mưa cho vùng hạ du và đảm bảo an toàn công trình, hiệu quả phát điện.
2. Triển khai thực hiện các quy định của Luật Đầu tư công, cơ cấu lại đầu tư công theo hướng bố trí vốn tập trung, khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản, không để phát sinh nợ; có hình thức xử lý nghiêm đơn vị, tổ chức chây ỳ, thiếu trách nhiệm trong quản lý vốn đầu tư dẫn đến tạm ứng kéo dài, không thu hồi được vốn, gây thiệt hại ngân sách nhà nước; kiểm soát chặt chẽ việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương và quyết định đầu tư các dự án đầu tư công; kiểm soát việc điều chỉnh dự án đầu tư; bố trí vốn tập trung cho các dự án cấp thiết, tạo động lực lan tỏa. Tập trung giải ngân, thanh quyết toán các nguồn vốn đầu tư theo quy định; cắt, điều chuyển nguồn vốn đầu tư của kế hoạch năm 2015 đối với các dự án, chương trình đầu tư từ ngân sách, vốn trái phiếu Chính phủ, chương trình hỗ trợ theo mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia chưa hoặc chậm giải ngân theo quy định. Đẩy nhanh tiến độ các công trình trọng điểm; chú trọng kiểm tra hiệu quả sử dụng các công trình đã đầu tư sau bàn giao, nghiệm thu.
Tổ chức tổng kết, đánh giá hiệu quả cơ chế phân cấp đầu tư; kiện toàn, sắp xếp các ban quản lý dự án trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Xây dựng 2014.
3. Thực hiện tốt công tác điều hành, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu, khai thác các nguồn thu có tính bền vững; chống chuyển giá, thất thu trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, xây dựng cơ bản vãng lai, kinh doanh khách sạn, sử dụng đất đai…; tập trung thu nợ đọng thuế; tích cực tăng thu tạo nguồn vượt thu để ưu tiên trả nợ tạm ứng, nợ xây dựng cơ bản, xử lý những tồn tại trong thực hiện cơ chế vượt trội của tỉnh. Tăng cường các biện pháp quản lý chi ngân sách đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả, hạn chế chuyển nguồn do chậm triển khai thực hiện nhiệm vụ, chậm thanh quyết toán.
4. Chủ động bố trí các nguồn vốn ngân sách, vốn vay và vượt thu năm 2015 để thực hiện các nghị quyết HĐND tỉnh. Tổ chức tổng kết, đánh giá các nghị quyết HĐND tỉnh có thời gian thực hiện đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 nhất là các nghị quyết chuyên đề để kịp thời trình HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ.
Ưu tiên bố trí các nguồn lực để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi. Thúc đẩy các chương trình giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, huy động, lồng ghép các nguồn lực để thực hiện hiệu quả các chương trình, đạt chuẩn nông thôn mới theo kế hoạch. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn chương trình nông thôn mới; lập danh mục và định mức hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất, dịch vụ nông thôn trên địa bàn xã trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
5. Tăng cường công tác quản lý đất đai, thực hiện công khai, minh bạch các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ rừng của các cấp chính quyền. Chú trọng kiểm tra, quản lý khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường; lập lại trật tự, kỷ cương trong việc quản lý các hoạt động khai thác cát sạn, sỏi; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm Luật Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Tổ chức kiện toàn, sắp xếp các cơ quan có chức năng QLBVR; tăng cường công tác kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động của kiểm lâm, xử lý nghiêm kiểm lâm phụ trách công tác tuần tra, kiểm soát, chốt chặn tại các trạm kiểm soát lâm sản để xảy ra tình trạng vận chuyển lâm sản trái phép. Thực hiện tốt việc trồng rừng thay thế theo quy định.
Nâng cao năng lực thẩm định dự án và xác định giá đất, kiện toàn bộ máy, có chế độ chính sách cho đội ngũ cán bộ làm công tác giải phóng mặt bằng; tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm các tồn đọng về giải phóng mặt bằng, bồi thường, tái định cư nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án trên địa bàn. Nghiên cứu tổ chức lại Văn phòng đăng ký đất đai, Trung tâm Phát triển quỹ đất theo quy định Luật Đất đai 2013, phù hợp điều kiện thực tế của tỉnh.
6. Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 19/3/2015 của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, đẩy mạnh cải cách hành chính nhất là thủ tục hành chính, rà soát, bãi bỏ các thủ tục hành chính rườm rà. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính, nhất là các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp và người dân như thuế, hải quan, tín dụng, đất đai, đăng ký kinh doanh, thành lập doanh nghiệp. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh để xử lý phù hợp với các quy định mới, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Tích cực thực hiện các giải pháp để cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), nhất là các chỉ số thành phần: tiếp cận đất đai, chi phí không chính thức; chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI). Đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp tại các khu, cụm công nghiệp; quan tâm xử lý môi trường, tăng nguồn kinh phí hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng tại các cụm công nghiệp có khả năng thu hút đầu tư.
7. Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với người có công, an sinh và phúc lợi xã hội, giảm nghèo, giải quyết việc làm. Đẩy nhanh tiến độ thẩm định hồ sơ, giải quyết các chế độ công nhận và ưu đãi người có công còn tồn đọng. Vận động phụng dưỡng các Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Xây dựng dự án đầu tư di tích Nhà lưu niệm Quyền Chủ tịch nước Huỳnh Thúc Kháng, căn cứ di tích Nước Là để tranh thủ nguồn lực hỗ trợ của Trung ương sớm triển khai thực hiện trong năm 2016.
Xem xét, phân bổ chỉ tiêu đào tạo trong ngân sách hằng năm cho các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh phù hợp, sát thực tiễn, gắn với thị trường lao động. Rà soát các cơ sở đào tạo nghề, kiện toàn công tác tổ chức, bộ máy, nâng cao hiệu quả đào tạo; có giải pháp phân luồng đào tạo sau bậc học phổ thông cơ sở, chính sách khuyến khích học nghề, hỗ trợ giải quyết việc làm sau đào tạo nghề. Tổ chức đánh giá việc phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục, y tế.
Thống nhất kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết số 41/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 về quy định mức thu học phí đối với các trường ĐH, CĐ, THCN và dạy nghề công lập và Nghị quyết số 163/2010/NQ-HĐND ngày 08/7/2010 về quy định các mức thu học phí trong các cơ sở giáo dục công lập từ năm học 2015-2016 cho đến khi trung ương có quy định, hướng dẫn mới về mức thu học phí.
8. Tổ chức giao - nhận quân đợt II năm 2015, chuẩn bị tuyển quân đợt I năm 2016; giải quyết dứt điểm các khiếu nại liên quan đến dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi đoạn qua địa bàn tỉnh; phấn đấu giảm tai nạn giao thông trên cả 03 tiêu chí.
Tăng cường chỉ đạo công tác thanh tra công vụ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế của các ngành, các cấp; thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách về tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và đề án xác định vị trí việc làm. Thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí; tăng tỷ lệ thu hồi tài sản sai phạm sau thanh tra; theo dõi chặt chẽ, thường xuyên đôn đốc việc thực hiện kết luận, quyết định và kiến nghị xử lý sau thanh tra.
Các cơ quan khối nội chính tăng cường công tác phối hợp đẩy nhanh tiến độ giải quyết các vụ án còn tồn đọng, kéo dài, đẩy nhanh tiến độ thi hành án; tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên đẩy mạnh tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra trong năm 2015.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa VIII, Kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 07 tháng 7 năm 2015 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày được thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 88/2013/NQ-HĐND bổ sung nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Nghị quyết 113/2014/NQ-HĐND về bổ sung nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Nghị quyết 94/2014/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2015 do tỉnh Sơn La ban hành
- 4Nghị quyết 338/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 5Nghị quyết 363/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh 6 tháng cuối năm 2015 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 6Nghị quyết 42/2012/NQ-HĐND bổ sung nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 7Nghị quyết 177/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 8Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị quyết 41/2012/NQ-HĐND quy định mức thu học phí đối với Trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm học 2012-2013 đến năm học 2014-2015
- 5Nghị quyết 163/2010/NQ-HĐND quy định các mức thu học phí trong các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6Nghị quyết 88/2013/NQ-HĐND bổ sung nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 7Luật đất đai 2013
- 8Luật Xây dựng 2014
- 9Luật Đầu tư công 2014
- 10Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 11Nghị quyết 113/2014/NQ-HĐND về bổ sung nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 12Nghị quyết 94/2014/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2015 do tỉnh Sơn La ban hành
- 13Nghị quyết 127/2014/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 14Nghị quyết 338/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 15Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 do Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyết 363/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh 6 tháng cuối năm 2015 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 17Nghị quyết 42/2012/NQ-HĐND bổ sung nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 18Nghị quyết 177/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Quảng Nam ban hành
Nghị quyết 156/2015/NQ-HĐND về bổ sung nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2015 do Tỉnh Quảng Nam ban hành
- Số hiệu: 156/2015/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 07/07/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Ngọc Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/07/2015
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực