Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 153/2010/NQ-HĐND | Tuy Hòa, ngày 16 tháng 7 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT TRÍ THỨC TRẺ VỀ CÔNG TÁC Ở CẤP XÃ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Sau khi xem xét Đề án về chính sách thu hút trí thức trẻ về công tác ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Yên kèm theo Tờ trình số 36/TTr-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa và Xã hội và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án chính sách thu hút trí thức trẻ về công tác ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Yên với những nội dung kèm theo Nghị quyết này.
Điều 2. Hiệu lực thi hành:
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện:
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên khóa V, kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 16 tháng 7 năm 2010./.
| CHỦ TỊCH |
CHÍNH SÁCH
THU HÚT TRÍ THỨC TRẺ VỀ CÔNG TÁC Ở CẤP XÃ
(Kèm theo Nghị quyết số 153/2010/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
1. Số lượng tuyển dụng:
Phân bổ tuyển dụng các năm như sau:
- Năm 2010: 60 người.
- Năm 2011: 80 người.
- Năm 2012: 90 người.
Tổng cộng: 230 người.
2. Đối tượng tuyển dụng:
Tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp đại học (chính quy) trở lên đối với tất cả các ngành học về công tác ở các xã, phường, thị trấn.
Riêng đối với khu vực miền núi và 36 xã thuộc vùng khó khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp có trình độ cao đẳng (chính quy) trở lên, ưu tiên xem xét bố trí số sinh viên tốt nghiệp đại học hệ cử tuyển.
Ưu tiên tuyển chọn:
- Sinh viên tốt nghiệp có hộ khẩu thường trú ở Phú Yên: Ưu tiên trước hết cho số sinh viên tốt nghiệp có hộ khẩu thường trú ở tại địa phương cần tuyển dụng, sau đó mới tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp ở các địa phương khác trong tỉnh (nếu còn thiếu).
- Đối với thành phố, thị xã ưu tiên tuyển dụng sinh viên đào tạo các ngành: Xây dựng, Kiến trúc, Quản lý đô thị.
- Đối với vùng nông thôn, miền núi ưu tiên tuyển dụng sinh viên đào tạo các ngành: Nông - Lâm - Ngư nghiệp, Địa chính.
Từ nay các huyện, thị xã, thành phố tuyệt đối không được tuyển dụng công chức cấp xã không đạt chuẩn về trình độ chuyên môn theo quy định.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện tuyển dụng:
- Có lý lịch rõ ràng, đảm bảo điều kiện để đào tạo, xây dựng nguồn cán bộ lâu dài cho các cấp.
- Độ tuổi: không quá 30 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
- Đủ sức khỏe theo quy định.
- Có cam kết thời gian công tác ở cấp xã ít nhất là 05 năm (kể cả thời gian thử việc theo quy định).
4. Chính sách ưu đãi để thu hút tuyển dụng:
Khi được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng, ngoài các chế độ được hưởng đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định hiện hành của nhà nước, còn được hưởng các quyền lợi sau:
- Đối với sinh viên có hộ khẩu thường trú tại các xã, phường, thị trấn tuyển dụng thì được hỗ trợ một lần là 2.000.000 đồng/người. Nếu khác xã, phường, thị trấn nhưng cùng huyện, thị xã, thành phố mà có cự ly từ nhà ở đến nơi làm việc (UBND xã, phường, thị trấn) 5km đến 10km được hỗ trợ một lần là 3.000.000 đồng/người và có cự ly trên 10km được hỗ trợ một lần là 4.000.000 đồng/người.
- Người được tuyển dụng có hộ khẩu thường trú tại các huyện, thị xã, thành phố khác huyện, thị xã, thành phố tuyển dụng thì được hỗ trợ một lần như sau: Các xã, phường, thị trấn thuộc huyện đồng bằng là 5.000.000 đồng/người; Các xã, phường, thị trấn thuộc huyện miền núi là 8.000.000 đồng/người; thuộc 36 xã khó khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ là 12.000.000 đồng/người.
- Được hỗ trợ sinh hoạt phí ngoài tiền lương hiện hưởng trong thời gian 12 tháng kể từ ngày nhận công tác đối với khu vực thành phố, thị xã, thị trấn với mức 200.000 đồng/người/tháng; đối với khu vực nông thôn là 350.000 đồng/người/tháng; đối với khu vực miền núi là 500.000 đồng/người/tháng; đối với 36 xã thuộc vùng khó khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ với mức 600.000 đồng/người/tháng.
- Hưởng 100% mức lương bậc 1 của ngạch được tuyển dụng.
- Được ưu tiên đào tạo lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ để quy hoạch, tạo nguồn cán bộ lâu dài cho cấp xã, cấp huyện.
- Sinh viên được tuyển dụng nếu có yêu cầu công tác lâu dài ở cấp xã thuộc vùng nông thôn, miền núi từ 10 năm trở lên được xem xét bán đất để xây dựng nhà ở không qua đấu giá.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí vào dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để thực hiện./.
- 1Nghị quyết 99/2008/NQ-HĐND về chính sách thu hút, sử dụng trí thức do Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên khóa V, kỳ họp thứ 11 ban hành
- 2Nghị quyết 36/2012/NQ-HĐND về chính sách thu hút 100 trí thức đã tốt nghiệp đại học dự nguồn chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 2012 - 2016
- 3Nghị quyết 22/2008/NQ-HĐND thông qua Đề án hỗ trợ cán bộ tăng cường, luân chuyển, thu hút trí thức trẻ, cán bộ khuyến nông, khuyến lâm về công tác tại 14 xã trọng điểm đặc biệt khó khăn do tỉnh Kon Tum ban hành
- 4Quyết định 33/2016/QĐ-UBND sửa đổi tiết 2, tiết 6, điểm a, khoản 2 và khoản 3, Điều 5 của Quy định thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận
- 1Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 6Nghị quyết 99/2008/NQ-HĐND về chính sách thu hút, sử dụng trí thức do Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên khóa V, kỳ họp thứ 11 ban hành
- 7Nghị quyết 36/2012/NQ-HĐND về chính sách thu hút 100 trí thức đã tốt nghiệp đại học dự nguồn chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 2012 - 2016
- 8Nghị quyết 22/2008/NQ-HĐND thông qua Đề án hỗ trợ cán bộ tăng cường, luân chuyển, thu hút trí thức trẻ, cán bộ khuyến nông, khuyến lâm về công tác tại 14 xã trọng điểm đặc biệt khó khăn do tỉnh Kon Tum ban hành
- 9Quyết định 33/2016/QĐ-UBND sửa đổi tiết 2, tiết 6, điểm a, khoản 2 và khoản 3, Điều 5 của Quy định thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận
Nghị quyết 153/2010/NQ-HĐND về chính sách thu hút trí thức trẻ về công tác ở cấp xã do Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên khóa V, kỳ họp thứ 17 ban hành
- Số hiệu: 153/2010/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 16/07/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Đào Tấn Lộc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra