Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2022/NQ-HĐND | Lạng Sơn, ngày 07 tháng 7 năm 2022 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Xét Tờ trình số 64/TTr-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học và thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Nghị quyết này quy định chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học và thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập (không bao gồm đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư) từ cấp tỉnh đến cấp xã trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
1. Chính sách khuyến khích đào tạo đối với cán bộ, công chức, viên chức và thu hút người có trình độ chuyên môn cao phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và định hướng phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
2. Trường hợp người được thu hút có nhiều bằng cấp chuyên môn thì chỉ được hưởng chính sách thu hút với một bằng cấp trình độ cao nhất phù hợp với chuyên môn, yêu cầu vị trí việc làm.
3. Không áp dụng chính sách thu hút đối với những người đang làm việc tại các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh; cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang, người làm việc trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; các trường hợp được tuyển dụng lại; cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan Trung ương có trụ sở tại địa phương.
4. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được cấp học bổng đào tạo sau đại học (kinh phí đào tạo không thuộc phạm vi ngân sách của tỉnh); các đối tượng đã hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo từ các chương trình, đề án của các Bộ, ban ngành trung ương; hưởng học bổng toàn phần từ nguồn tài trợ của chính phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế thì không được hưởng chính sách khuyến khích đào tạo tại Nghị quyết này.
Điều 3. Chính sách khuyến khích đào tạo
1. Đối tượng áp dụng:
Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế thuộc các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh và cán bộ, công chức cấp xã.
2. Điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích đào tạo
a) Có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) và có 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm được cử đi đào tạo được đánh giá, xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
b) Không quá 40 tuổi đối với trường hợp được cử đi đào tạo thạc sĩ và tương đương; không quá 45 tuổi đối với trường hợp được cử đi đào tạo tiến sĩ và tương đương;
c) Được cơ quan, cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo sau đại học theo hình thức học tập trung tại cơ sở đào tạo và trong chỉ tiêu kế hoạch hằng năm;
d) Chuyên ngành đào tạo phải có trong danh mục khuyến khích đào tạo của tỉnh, phù hợp với vị trí việc làm;
đ) Có cam kết sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, tiếp tục trở về phục vụ công tác tại tỉnh Lạng Sơn theo sự phân công của cơ quan, cấp có thẩm quyền tối thiểu gấp 03 lần thời gian đào tạo;
e) Có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy trong nước (không bao gồm hệ đào tạo vừa làm vừa học, đào tạo từ xa, liên thông ) hoặc bằng tốt nghiệp đại học tại nước ngoài có chuyên ngành cùng ngành với đào tạo sau đại học. Trường hợp đào tạo ở nước ngoài thì bằng tốt nghiệp do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận hoặc có trong khuôn khổ hiệp định về đào tạo giữa Việt Nam với nước ngoài;
g) Được cấp bằng tốt nghiệp đào tạo sau đại học theo quy định.
3. Mức hưởng chính sách khuyến khích đào tạo
a) Đào tạo trình độ Tiến sĩ và tương đương tại nước ngoài: 250.000.000 đồng/người/khóa học; trong nước: 200.000.000 đồng/người/khóa học;
b) Đào tạo trình độ Thạc sĩ và tương đương tại nước ngoài: 150.000.000 đồng/người/khóa học; trong nước: 100.000.000 đồng/người/khóa học;
Riêng đối với nữ giới hưởng thêm 10% (mười phần trăm) các mức khuyến khích tương ứng nêu trên.
4. Trách nhiệm của người được hưởng chính sách khuyến khích đào tạo
a) Thực hiện trách nhiệm theo quy chế đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh;
b) Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo và được cấp bằng tốt nghiệp, phải báo cáo kết quả đào tạo với cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức để được bố trí, phân công công tác phù hợp;
c) Tiếp tục phục vụ công tác tại cơ quan, đơn vị theo cam kết.
5. Quyền lợi của người được hưởng chính sách khuyến khích đào tạo
a) Được hưởng các quyền lợi theo quy chế đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh;
b) Được hưởng chính sách khuyến khích đào tạo theo quy định của Nghị quyết này;
c) Được cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức bố trí công việc phù hợp với trình độ chuyên môn sau khi đã hoàn thành chương trình đào tạo trở về nhận công tác.
6. Bồi hoàn kinh phí khuyến khích đào tạo
Cán bộ, công chức, viên chức phải có trách nhiệm bồi hoàn 100% (phần trăm) kinh phí khuyến khích đào tạo nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Khi chưa phục vụ đủ thời gian công tác theo cam kết, tự ý bỏ việc, xin thôi việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc; xin chuyển công tác theo nguyện vọng cá nhân đến cơ quan, tổ chức, đơn vị không thuộc phạm vi ngân sách của tỉnh hoặc đến cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi ngân sách của tỉnh mà trình độ, chuyên ngành đã được khuyến khích đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm mới;
b) Có 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ bị cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc;
c) Bị buộc thôi việc do bị kỷ luật trong thực hiện nhiệm vụ hoặc do vi phạm pháp luật trong thời gian thực hiện công tác theo cam kết.
1. Đối tượng áp dụng:
a) Tiến sĩ; Bác sĩ chuyên khoa II; Bác sĩ nội trú;
b) Thạc sĩ đã tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi trở lên (không bao gồm hệ đào tạo vừa làm vừa học, đào tạo từ xa, liên thông, người học cử tuyển), có chuyên ngành đào tạo đại học cùng ngành với đào tạo thạc sĩ;
c) Bác sĩ chuyên khoa I đã tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại khá trở lên (không bao gồm hệ đào tạo vừa làm vừa học, đào tạo từ xa, liên thông);
d) Bác sĩ, Dược sĩ tốt nghiệp đại học hệ chính quy tập trung trở lên về công tác tại Trạm y tế cấp xã;
đ) Sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính quy xuất sắc (không bao gồm hệ đào tạo vừa làm vừa học, đào tạo từ xa, liên thông, người học cử tuyển) tại các cơ sở đào tạo ở trong nước;
e) Sinh viên tốt nghiệp đại học loại xuất sắc tại các cơ sở đào tạo nước ngoài, được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp;
g) Sinh viên tốt nghiệp trình độ cao đẳng hệ chính quy trở lên và đạt loại khá trở lên, chuyên ngành Múa, Thanh nhạc, Nhạc công, Nhạc sỹ;
h) Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú, hoạt động trong các lĩnh vực nghệ thuật; Vận động viên cấp kiện tướng, vận động viên cấp I hoạt động trong lĩnh vực thể dục, thể thao.
2. Điều kiện được hưởng chính sách thu hút
a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có đủ sức khỏe để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác được cơ sở y tế có thẩm quyền xác nhận;
b) Có trình độ chuyên môn, chuyên ngành đào tạo thuộc danh mục thu hút của tỉnh;
c) Được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận (đối tượng tiếp nhận phải có 03 năm liên tục liền kề trước thời điểm tiếp nhận được đánh giá xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên) hoặc được tuyển dụng vào làm việc trong biên chế tại các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh;
d) Về độ tuổi: Trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức được tiếp nhận về công tác tại tỉnh không quá 42 tuổi đối với nam và 40 tuổi đối với nữ; riêng cán bộ, công chức, viên chức có trình độ Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa II được tiếp nhận về công tác tại tỉnh không quá 45 tuổi đối với nam và 42 tuổi đối với nữ; trường hợp được tuyển dụng vào làm cán bộ, công chức, viên chức: không quá 35 tuổi.
đ) Có cam kết phục vụ công tác tại tỉnh Lạng Sơn theo sự phân công của cấp có thẩm quyền với thời gian ít nhất 08 năm;
e) Không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
g) Đối với trường hợp đặc biệt được cơ quan có thẩm quyền biệt phái đến công tác tại tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hưởng chính sách thu hút theo Nghị quyết này và không áp dụng quy định về danh mục thu hút, độ tuổi, thời gian cam kết phục vụ công tác tại tỉnh.
3. Mức hưởng chính sách thu hút một lần
a) Tiến sĩ; Bác sĩ chuyên khoa II; Bác sĩ nội trú; Nghệ sĩ Nhân dân: 300.000.000 đồng/người;
b) Thạc sĩ; Bác sĩ chuyên khoa I; Vận động viên cấp kiện tướng; Nghệ sĩ Ưu tú: 200.000.000 đồng/người;
c) Sinh viên tốt nghiệp trình độ từ cao đẳng hệ chính quy trở lên và đạt loại khá trở lên, chuyên ngành Múa, Thanh nhạc, Nhạc công, Nhạc sỹ: 150.000.000 đồng/người;
d) Bác sĩ (trừ Bác sĩ nội trú), Dược sĩ tốt nghiệp đại học hệ chính quy tập trung trở lên về công tác tại Trạm y tế xã; Sinh viên tốt nghiệp đại học loại xuất sắc; Vận động viên cấp I: 100.000.000 đồng/người;
Riêng đối với nữ giới hưởng thêm 10% (mười phần trăm) các mức thu hút tương ứng nêu trên.
4. Trách nhiệm của người được thu hút
a) Chấp hành sự phân công, công tác của cơ quan có thẩm quyền;
b) Phục vụ công tác tại tỉnh Lạng Sơn đủ thời gian theo cam kết.
5. Quyền lợi của người được thu hút
a) Được hưởng các chính sách về thu hút quy định tại Nghị quyết này;
b) Được bố trí, phân công công việc phù hợp với năng lực, trình độ, chuyên ngành được đào tạo; được tạo điều kiện thuận lợi về môi trường làm việc để phát huy năng lực, sở trường, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
c) Được ưu tiên cử tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, quản lý nhà nước, cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và các chương trình bồi dưỡng, học tập kinh nghiệm ở nước ngoài;
d) Căn cứ vào kết quả công tác và năng lực thực tế, được ưu tiên xem xét quy hoạch, bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo, quản lý theo quy định.
6. Bồi hoàn kinh phí thu hút
Trong thời gian làm việc theo cam kết (08 năm), trường hợp vi phạm cam kết, cán bộ, công chức, viên chức phải có trách nhiệm bồi hoàn 100% (phần trăm) kinh phí thu hút nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc; xin chuyển công tác theo nguyện vọng cá nhân đến cơ quan, tổ chức, đơn vị không thuộc phạm vi ngân sách của tỉnh hoặc đến cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi ngân sách của tỉnh mà trình độ, chuyên ngành đã được thu hút không phù hợp với vị trí việc làm mới;
b) Không chấp hành sự phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền;
c) Bị buộc thôi việc do bị kỷ luật trong thực hiện nhiệm vụ hoặc do vi phạm pháp luật;
d) Có 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ bị cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc.
1. Nguồn kinh phí thực hiện chính sách theo Nghị quyết này được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của tỉnh.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư không được giao biên chế, khuyến khích việc áp dụng các quy định tại Nghị quyết này để thu hút, phát triển nguồn nhân lực của đơn vị. Kinh phí thực hiện sử dụng từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định pháp luật.
1. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 111/2013/NQ-HĐND ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn.
Trường hợp đã được tiếp nhận, tuyển dụng hoặc cử đi đào tạo, bồi dưỡng trước thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, việc thanh toán chế độ hỗ trợ, khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng và chính sách thu hút tiếp tục được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 111/2013/NQ-HĐND ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết; Ban hành Quyết định Quy định danh mục trình độ, chuyên ngành khuyến khích đào tạo và thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh phù hợp với nhu cầu thực tiễn của tỉnh.
3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn khóa XVII, kỳ họp thứ mười thông qua ngày 07 tháng 7 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày 18 tháng 7 năm 2022./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 111/2013/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn
- 2Quyết định 12/2019/QĐ-UBND về hiệu lực thi hành Quyết định 39/2018/QĐ-UBND quy định về chế độ, chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức và viên chức được cử đi đào tạo sau đại học do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Nghị quyết 115/2017/NQ-HĐND về Quy định hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học, mức thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng và thu hút nhân tài do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 4Quyết định 2746/QĐ-UBND năm 2021 thông qua nội dung chính sách Hỗ trợ thêm cho cán bộ, công chức, viên chức đang công tác trên địa bàn huyện Côn Đảo được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước và hỗ trợ tự đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5Nghị quyết 12/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ thêm cho cán bộ, công chức, viên chức đang công tác trên địa bàn huyện Côn Đảo được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước và chính sách hỗ trợ tự đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6Nghị quyết 217/2022/NQ-HĐND bãi bỏ Điều 2 Nghị quyết 129/2009/NQ-HĐND quy định chế độ, chính sách đối với công tác thể dục, thể thao; chữa trị cai nghiện, hỗ trợ cán bộ đi học, hỗ trợ thù lao cộng tác viên dân số và mức thu lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 7Nghị quyết 18/2022/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 12/2021/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ thêm cho cán bộ, công chức, viên chức đang công tác trên địa bàn huyện Côn Đảo được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước và chính sách hỗ trợ tự đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 8Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2023 thực hiện chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ, công chức, viên chức năng động, sáng tạo vì lợi ích chung do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Luật viên chức 2010
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- 6Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 7Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Quyết định 12/2019/QĐ-UBND về hiệu lực thi hành Quyết định 39/2018/QĐ-UBND quy định về chế độ, chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức và viên chức được cử đi đào tạo sau đại học do tỉnh Hà Nam ban hành
- 10Nghị quyết 115/2017/NQ-HĐND về Quy định hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học, mức thưởng khuyến khích ưu đãi tài năng và thu hút nhân tài do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 11Nghị định 89/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- 12Quyết định 2746/QĐ-UBND năm 2021 thông qua nội dung chính sách Hỗ trợ thêm cho cán bộ, công chức, viên chức đang công tác trên địa bàn huyện Côn Đảo được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước và hỗ trợ tự đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 13Nghị quyết 12/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ thêm cho cán bộ, công chức, viên chức đang công tác trên địa bàn huyện Côn Đảo được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước và chính sách hỗ trợ tự đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 14Nghị quyết 217/2022/NQ-HĐND bãi bỏ Điều 2 Nghị quyết 129/2009/NQ-HĐND quy định chế độ, chính sách đối với công tác thể dục, thể thao; chữa trị cai nghiện, hỗ trợ cán bộ đi học, hỗ trợ thù lao cộng tác viên dân số và mức thu lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 15Nghị quyết 18/2022/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 12/2021/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ thêm cho cán bộ, công chức, viên chức đang công tác trên địa bàn huyện Côn Đảo được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước và chính sách hỗ trợ tự đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 16Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2023 thực hiện chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ, công chức, viên chức năng động, sáng tạo vì lợi ích chung do tỉnh Sóc Trăng ban hành
Nghị quyết 15/2022/NQ-HĐND về quy định chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học và thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn
- Số hiệu: 15/2022/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 07/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Đoàn Thị Hậu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra