- 1Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 2Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 22/2018/QĐ-TTg về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 86/2018/NQ-HĐND về chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo
- 5Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2019 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 144/2019/NQ-HĐND | Hà Tĩnh, ngày 17 tháng 7 năm 2019 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2019
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Sau khi xem xét tờ trình số 212/TTr-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo thẩm tra của các ban hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1: Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản nhất trí nội dung báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, công tác chỉ đạo, điều hành 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2019 và thống nhất tập trung phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2019. Để đạt được mục tiêu, kế hoạch những tháng cuối năm 2019, Ủy ban nhân dân tỉnh, các cấp, các ngành tiếp tục thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhóm nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết số 108/2018/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019; đồng thời, cần tập trung vào những nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
1. Tiếp tục chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019. Tập trung triển khai hiệu quả các đề án, chính sách của tỉnh đã ban hành, đảm bảo hoàn thành tất cả các mục tiêu, chỉ tiêu vào cuối năm 2019.
2. Phát triển công nghiệp, dịch vụ; phát huy vai trò động lực của khu kinh tế Vũng Áng.
a) Tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 18/5/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Nghị quyết số 86/2018/NQ-HĐND ngày 28/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025. Tăng cường kết nối, hỗ trợ các nhà đầu tư khảo sát, nghiên cứu và thực hiện thủ tục đầu tư trên địa bàn. Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm”. Ban hành quy định về phát triển và quản lý chợ. Đẩy mạnh công tác huy động vốn và mở rộng đầu tư tín dụng có hiệu quả, đảm bảo nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn;
b) Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đặc biệt xử lý các tồn đọng để tạo điều kiện thu hút, triển khai các dự án lớn theo cam kết đầu tư và đẩy nhanh tiến độ các công trình kết cấu hạ tầng của khu kinh tế Vũng Áng; phấn đấu khởi công dự án Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 2 trong năm 2019. Đẩy mạnh thu hút đầu tư các dự án công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, dịch vụ hậu cần, sớm triển khai thực hiện đề án logistics tại khu kinh tế Vũng Áng.
3. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn đầu tư công; thực hiện tốt nhiệm vụ thu, chi ngân sách.
a) Triển khai kịp thời các quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2019. Tập trung tháo gỡ khó khăn và đẩy nhanh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư; hoàn thiện thủ tục đầu tư và triển khai các dự án khởi công mới; đẩy nhanh tiến độ thi công trước mùa mưa bão và thủ tục giải ngân, thanh quyết toán các nguồn vốn. Kiểm soát chặt chẽ phát sinh nợ xây dựng cơ bản; tiếp tục rà soát và kịp thời đề ra phương án tổng thể xử lý nợ đọng xây dựng nông thôn mới;
b) Tập trung nhiệm vụ thu ngân sách. Điều hành, quản lý chi ngân sách bám sát dự toán, kiểm soát chặt chẽ, đúng chế độ quy định và phù hợp với tiến độ thu ngân sách; giảm triệt để chi hành chính. Tăng cường công tác kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các địa phương, đơn vị để kịp thời phát hiện và có biện pháp chấn chỉnh các sai phạm.
4. Cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh.
a) Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện phương án tổng thể Đề án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019-2021 theo quy định, bảo đảm đúng lộ trình, yêu cầu, kế hoạch đề ra;
b) Kịp thời rà soát nhu cầu thực tế tại các địa phương, đơn vị, để tổ chức tuyển dụng số công chức, viên chức còn thiếu, nhất là đối với một số địa phương, đơn vị đang gặp nhiều khó khăn trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, sau khi đã xem xét số lượng tinh giản biên chế theo kế hoạch của tỉnh, của địa phương, đơn vị đến năm 2021. Tổ chức thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức theo thẩm quyền đã được phân cấp;
c) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác cải cách hành chính; thực hiện kịp thời và có hiệu quả các kiến nghị của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh tại Báo cáo số 125/BC-HĐND ngày 02/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát công tác cải cách hành chính giai đoạn 2015-2018, trong đó, chú trọng giải quyết, thực hiện những nội dung về phân cấp, trao quyền chủ động cho các cấp, các ngành. Đẩy mạnh việc áp dụng, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 đảm bảo thực chất, hiệu quả;
d) Triển khai quy chế văn hóa công vụ. Tiếp tục cụ thể hóa quy định trách nhiệm người đứng đầu; quy chế và bộ tiêu chí xác định chỉ số cải cách hành chính tại các sở, ngành cấp tỉnh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh, các Trung tâm Hành chính công cấp huyện và bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở các xã, phường, thị trấn. Nâng cao trách nhiệm và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong giải quyết những vướng mắc từ các đơn vị, địa phương cơ sở.
5. Về sản xuất nông nghiệp; xây dựng nông thôn mới.
a) Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm Chỉ thị của Ban Bí thư, Công điện của Tỉnh ủy về triển khai các biện pháp, giải pháp cấp bách phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi; rà soát tổng đàn lợn hiện có để khuyến cáo và có giải pháp kiểm soát, không tăng đàn ở những thời điểm và nơi có nguy cơ bùng phát dịch cao. Tập trung các giải pháp phòng cháy, chữa cháy rừng; chủ động triển khai tốt phương án, giải pháp phòng, chống hạn hán, điều tiết nguồn nước tưới đảm bảo phục vụ sản xuất; kiểm tra, phát hiện kịp thời và chỉ đạo phòng trừ các dịch bệnh đối với cây trồng. Tiếp tục chỉ đạo các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách đề phòng cảnh báo của Ủy ban Châu Âu về khai thác hải sản bất hợp pháp; thực hiện tốt Đề án sản xuất thủy sản năm 2019; ưu tiên đẩy nhanh Chương trình Mỗi xã một sản phẩm;
b) Chỉ đạo toàn diện theo nhóm xã, ưu tiên cao nhóm xã khó khăn, xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới, xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu năm 2019. Tập trung chỉ đạo các huyện phấn đấu đạt chuẩn, huy động nguồn lực đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thực hiện tiêu chí các xã đạt chuẩn nông thôn mới. Tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đạt kết quả thiết thực.
6. Lĩnh vực văn hóa - xã hội.
a) Thực hiện tốt Quyết định số 22/2018/QĐ-TTg ngày 08/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với thực hiện cuộc vận động “Xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh”. Quan tâm đúng mức công tác bảo tồn và phát huy tốt các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, đặc biệt là các di sản văn hóa đã được UNESCO công nhận. Đẩy mạnh phát triển phong trào thể dục, thể thao quần chúng trên địa bàn. Tăng cường đầu tư và khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng, sản phẩm du lịch; xúc tiến, quảng bá du lịch, kết nối tour, tuyến du lịch; tích cực chủ động tham gia các hoạt động liên kết du lịch với các tỉnh trong khu vực Bắc Trung bộ;
b) Đề ra các giải pháp đồng bộ để nâng cao chất lượng giáo dục. Tiếp tục bố trí, sắp xếp, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên gắn với tinh giản biên chế, có giải pháp đồng bộ giải quyết tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ; đảm bảo tỷ lệ giáo viên theo quy định. Chú trọng chất lượng giáo dục toàn diện, đại trà; giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh; nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ; đẩy mạnh công tác phân luồng, hướng nghiệp học sinh phổ thông. Khuyến khích và tạo thuận lợi công tác xã hội hóa đầu tư cơ sở giáo dục chất lượng cao. Quy hoạch và triển khai thực hiện tốt quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục ngoài công lập đảm bảo cân đối, phù hợp với thực tiễn; Đánh giá thực trạng hoạt động và xây dựng Đề án nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn toàn tỉnh, theo hướng tinh gọn, hiệu quả, thiết thực;
c) Thực hiện có hiệu quả các chính sách, đề án khoa học công nghệ đã ban hành. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và phát triển công nghệ vào sản xuất, đặc biệt là công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới và năng lượng mới, công nghệ thông tin;
d) Tập trung sắp xếp tổ chức, bộ máy gắn với phân cấp quản lý hệ thống y tế cơ sở; thực hiện nghiêm túc, kịp thời, hiệu quả về phân cấp quản lý các trung tâm y tế cấp huyện theo hướng mỗi cấp huyện chỉ có một trung tâm y tế đa chức năng; trung tâm y tế đa chức năng cấp huyện là đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, do Sở Y tế và phòng Y tế cấp huyện quản lý nhà nước về chuyên môn; Trung tâm y tế cấp huyện trực tiếp quản lý trạm y tế xã và phòng khám đa khoa khu vực (nếu có). Chú trọng công tác y tế dự phòng, phòng chống dịch bệnh. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại các tuyến. Chỉ đạo tuyến dưới tiếp nhận việc chuyển giao kỹ thuật, phát triển kỹ thuật cao tuyến trên theo Đề án bệnh viện vệ tinh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám chữa bệnh, quản lý hồ sơ sức khoẻ, xây dựng cổng tra cứu thông tin hồ sơ sức khỏe cho người dân. Quản lý chặt chẽ hành nghề y dược tư nhân; thực hiện đồng bộ các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm;
đ) Thực hiện tốt các chính sách giảm nghèo, chính sách phúc lợi, đảm bảo an sinh xã hội; chính sách hỗ trợ dạy nghề, chương trình hợp tác về xuất khẩu lao động; chính sách phát triển sản xuất, hỗ trợ bảo hiểm y tế, hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ chính sách và người có công. Hoàn thiện Đề án sắp xếp, sáp nhập các trường trung cấp, trường cao đẳng nghề công lập. Tổ chức tốt các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa; tập trung xử lý hồ sơ tồn đọng, vướng mắc trong thực hiện chính sách cho người có công. Quan tâm công tác bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em; ngăn ngừa, phòng chống có hiệu quả tình trạng trẻ em bị đuối nước, bị bạo lực, bị xâm hại. Đảm bảo cơ sở vật chất, các trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động tại trung tâm giáo dục lao động xã hội;
e) Chú trọng định hướng trong hoạt động thông tin, tuyên truyền; thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn trong cán bộ, công chức, viên chức... Chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về các vấn đề dư luận quan tâm; tạo niềm tin, đồng thuận và hình ảnh tích cực về Hà Tĩnh. Đấu tranh phản bác đối với những thông tin xấu, phản ánh sai lệch thực tế, nhất là ở trên mạng xã hội.
7. Tài nguyên môi trường; phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu.
a) Thực hiện kịp thời việc rà soát, cập nhật, lập danh mục công trình dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Xây dựng lộ trình, phương pháp để thực hiện tổng rà soát việc sử dụng đất của các tổ chức được giao đất, cho thuê đất trên địa bàn, xử lý dứt điểm việc thu hồi đất đối với các công trình, dự án sử dụng sai mục đích, không đầu tư, không để tình trạng lãng phí quỹ đất. Ban hành quy định về việc giao đất ở không qua hình thức đấu giá; xây dựng Bảng giá đất định kỳ 5 năm 2020-2024. Khẩn trương hoàn thiện các thủ tục giao đất tái định cư, đất ở cho Nhân dân ổn định sản xuất, nhất là hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước năm 1980. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, khắc phục những tồn tại, hạn chế trên lĩnh vực tài nguyên khoáng sản. Rà soát quy hoạch, đánh giá khách quan, toàn diện về quản lý quy hoạch, cấp phép khai thác khoáng sản (đất, cát...) để xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm, đồng thời thực hiện việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản các mỏ theo kế hoạch, Ủy ban nhân dân các cấp cùng các cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm trong hoạt động khai thác khoáng sản. Tập trung thực hiện các giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường, thực hiện Đề án quản lý chất thải trên địa bàn. Triển khai phân loại rác thải tại nguồn. Kiểm tra giám sát môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án về môi trường, như dự án xử lý rác thải, điện rác ...;
b) Xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2020-2030, tầm nhìn đến 2050. Chủ động các phương án ứng phó hạn hán, phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trước mùa mưa bão.
8. Công tác thanh tra, phòng, chống tham nhũng lãng phí; giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo và các vụ việc tồn đọng.
a) Tiếp tục thực hiện các cuộc thanh tra theo kế hoạch năm 2019 đã được phê duyệt; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện, tập trung xử lý việc chồng chéo, trùng lắp về đối tượng thanh tra là doanh nghiệp trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra trên địa bàn. Triển khai sâu rộng, hiệu quả các cuộc thanh tra trách nhiệm, gắn với thanh tra công vụ để nâng cao trách nhiệm người đứng đầu và cán bộ, công chức, viên chức;
b) Triển khai có hiệu quả Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018. Thực hiện nghiêm Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng, tích cực đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí;
c) Theo dõi sát tình hình khiếu nại, tố cáo tại các địa phương; thường xuyên bám sát địa bàn cơ sở; chủ động đôn đốc, chỉ đạo các địa phương, đơn vị giải quyết kịp thời các vụ việc mới phát sinh và các vụ việc tiềm ẩn phát sinh điểm nóng; khắc phục tình trạng đơn thư khiếu kiện vượt cấp;
d) Rà soát thực hiện các Thông báo kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về giải quyết các vụ việc tồn đọng, chủ động tham mưu theo chức năng, nhiệm vụ, nhất là các vụ việc phức tạp, kéo dài đã có kết luận chỉ đạo, lộ trình và phương án xử lý. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, địa bàn, không để phát sinh các vụ việc phức tạp mới.
9. Quốc phòng - an ninh; công tác tư pháp và đối ngoại.
a) Chủ động nắm, dự báo tình hình, giải quyết kịp thời các vụ việc, không để phát sinh phức tạp về an ninh trật tự. Tiếp tục tổ chức các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, tệ nạn xã hội. Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, tiếp tục có biện pháp hữu hiệu để kiềm chế, làm giảm tai nạn giao thông;
b) Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp, nhất là trong điều tra, truy tố, xét xử. Ủy ban nhân dân các cấp và các sở, ban, ngành, đơn vị tích cực phối hợp với các cơ quan tư pháp, nâng cao trách nhiệm trong tham gia các hoạt động tố tụng, cung cấp hồ sơ, tài liệu, chứng cứ...;
c) Tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực; tiếp tục thực hiện tốt việc quảng bá hình ảnh, thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh, thúc đẩy giao lưu hợp tác kinh tế và văn hóa. Tổ chức Hội nghị cấp cao 9 tỉnh 3 nước Việt Nam - Lào - Thái Lan.
10. Kịp thời xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2020 theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ. Đánh giá kết quả thực hiện kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2021. Triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Thực hiện hiệu quả, kịp thời các đề án, chính sách đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại kỳ họp thứ 10. Chuẩn bị tốt các nội dung trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh cuối năm 2019, nhất là các đề án, chính sách dự kiến trình tại kỳ họp theo kế hoạch đề ra. Chủ động, tích cực chuẩn bị các nội dung của Đại hội Đảng các cấp, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức và chỉ đạo các cấp, ngành triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia vận động đoàn viên, hội viên tích cực thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 17 tháng 7 năm 2019 và có hiệu lực từ ngày 28 tháng 7 năm 2019./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 39/2006/ NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2006 do thành phố Đà Nẵng
- 2Nghị quyết 01/2008/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2008 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Nghị quyết 04/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2019 do tỉnh Bình Định ban hành
- 4Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2019 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 5Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2019 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 6Nghị quyết 148/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 4Nghị quyết 39/2006/ NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2006 do thành phố Đà Nẵng
- 5Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 22/2018/QĐ-TTg về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 01/2008/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2008 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 8Nghị quyết 86/2018/NQ-HĐND về chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo
- 9Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2019 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 04/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2019 do tỉnh Bình Định ban hành
- 11Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2019 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 12Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2019 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 13Nghị quyết 148/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
Nghị quyết 144/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2019 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- Số hiệu: 144/2019/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 17/07/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Lê Đình Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/07/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực