Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 140/NQ-HĐND | Gia Lai, ngày 08 tháng 7 năm 2022 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Chương trình số 113/CTr-HĐND ngày 12 tháng 01 năm 2022 của Thường trực HĐND tỉnh về chương trình giám sát năm 2022; trên cơ sở Báo cáo số 49/BC-HĐND ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Thường trực HĐND tỉnh về kết quả giám sát việc thực hiện Nghị quyết số 40/NQ-HĐND ngày 10/8/2021 của HĐND tỉnh; báo cáo số 50/BC-HĐND ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Thường trực HĐND tỉnh về kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri đã gửi đến Kỳ họp thứ Tư và các kỳ họp trước của HĐND tỉnh khóa XII chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. HĐND tỉnh tán thành với Báo cáo số 49/BC-HĐND ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Thường trực HĐND tỉnh về kết quả giám sát việc thực hiện Nghị quyết số 40/NQ-HĐND ngày 10 tháng 8 năm 2021 của HĐND tỉnh; Báo cáo số 50/BC-HĐND ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Thường trực HĐND tỉnh về kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri đã gửi đến Kỳ họp thứ Tư và các kỳ họp trước của HĐND tỉnh khóa XII chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm và nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:
1. Về kết quả đạt được trong giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri
HĐND tỉnh ghi nhận công tác chỉ đạo và giải quyết kiến nghị cử tri của UBND tỉnh và các sở, ngành, địa phương. UBND tỉnh đã nghiêm túc tiếp thu và tích cực chỉ đạo các ngành, các cấp có liên quan tập trung giải quyết các ý kiến, kiến nghị chính đáng của cử tri đã gửi đến các kỳ họp HĐND tỉnh khóa XI; Kỳ họp thứ Tư và các kỳ họp trước của HĐND tỉnh khóa XII. Các sở, ban, ngành và địa phương đã thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, tham mưu cho UBND tỉnh trả lời và giải quyết các kiến nghị của cử tri đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật; nội dung giải quyết các ý kiến, kiến nghị cơ bản đáp ứng được yêu cầu, nguyện vọng của cử tri. Nhiều kiến nghị từ các kỳ họp trước chưa giải quyết xong đến nay đã được giải quyết dứt điểm, chất lượng giải quyết các kiến nghị được nâng lên.
Các Ban HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh đã đề cao vai trò, trách nhiệm, thực hiện giám sát việc giải quyết kiến nghị cử tri của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành và địa phương, báo cáo Thường trực HĐND tỉnh kết quả giám sát theo quy định.
1.1. Kiến nghị tại các kỳ họp HĐND tỉnh khóa XI
a. Kiến nghị đã giải quyết xong 06/10 kiến nghị (chiếm tỷ lệ 60%)
b. Kiến nghị thuộc thẩm quyền cấp huyện 01/10 kiến nghị (chiếm tỷ lệ 10%)
c. Kiến nghị chưa giải quyết 03/10 kiến nghị (chiếm tỷ lệ 30%)
1.2. Kiến nghị tại các kỳ họp HĐND tỉnh khóa XII
1.2.1. Kiến nghị tại Kỳ họp thứ Hai, HĐND tỉnh khóa XII
a. Kiến nghị đã giải quyết xong 03/08 kiến nghị (chiếm tỷ lệ 37,5%)
b. Kiến nghị giải quyết xong một phần nhưng chưa dứt điểm 01/08 kiến nghị (chiếm tỷ lệ 12,5%),
c. Kiến nghị chưa giải quyết 04/08 kiến nghị (chiếm tỷ lệ 50%).
1.2.2. Kiến nghị tại Kỳ họp thứ Tư, HĐND tỉnh khóa XII
1.2.2.1. Đối với UBND tỉnh
a. Kiến nghị đã giải quyết xong 31/41 kiến nghị (chiếm tỷ lệ 75,6%)
b. Kiến nghị giải quyết xong một phần nhưng chưa dứt điểm 05/41 kiến nghị (chiếm tỷ lệ 12,2%)
c. Kiến nghị chưa giải quyết 05/41 kiến nghị (chiếm tỷ lệ 12,2%).
1.2.2.2. Đối với Công ty Điện lực tỉnh
Kiến nghị đã giải quyết xong 02/02 kiến nghị (đạt 100%)
2. Về tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri
- Các vấn đề cử tri kiến nghị, UBND tỉnh đã tiếp thu, chỉ đạo giải quyết và trả lời, song lãnh đạo một số sở, ngành, địa phương chưa quan tâm, thiếu tính chủ động trong việc xây dựng kế hoạch giải quyết; công tác kiểm tra, theo dõi, đôn đốc đối với việc giải quyết các kiến nghị cử tri chưa thường xuyên. Bên cạnh đó, công tác phối hợp trong xử lý, giải quyết các kiến nghị của cử tri chưa đồng bộ, chặt chẽ. Việc kiểm tra, rà soát của các cơ quan chức năng liên quan tới việc giải quyết kiến nghị của cử tri có lúc, có việc còn chậm và chưa sâu sát nên dẫn đến việc giải quyết kéo dài hoặc giải quyết chưa dứt điểm. Còn 03 kiến nghị gửi đến các kỳ họp HĐND tỉnh khóa XI, 04 kiến nghị gửi đến Kỳ họp thứ Hai và 05 kiến nghị gửi đến Kỳ họp thứ Tư, HĐND tỉnh khóa XII chưa được giải quyết.
- UBND tỉnh chưa làm rõ biện pháp giải quyết những nội dung kiến nghị của cử tri cần phải có thêm thời gian, nguồn lực, thẩm quyền giải quyết, chưa quyết liệt trong đôn đốc Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, lãnh đạo các sở, ngành trong việc thực hiện giải quyết các ý kiến, kiến nghị.
3. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri
UBND tỉnh, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố xem xét khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên. Đồng thời, để tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết kiến nghị của cử tri, HĐND tỉnh đề nghị UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo, giải quyết có kết quả các nội dung kiến nghị của cử tri đang giải quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm thuộc thẩm quyền.
Đối với các ý kiến, kiến nghị của cử tri liên quan đến thẩm quyền hoặc phải có ý kiến của Chính phủ, các bộ, ngành trung ương, đề nghị UBND tỉnh kịp thời có văn bản kiến nghị để xem xét giải quyết; đồng thời báo cáo cho Thường trực HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh được biết để trả lời cho cử tri.
4. Trách nhiệm của UBND tỉnh:
4.1. Báo cáo kết quả giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri tại kỳ họp thường lệ cuối năm 2022, HĐND tỉnh khóa XII: Gồm 12 kiến nghị (kèm theo phụ lục 1).
4.2. Báo cáo kết quả giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri tại kỳ họp thường lệ giữa năm 2023, HĐND tỉnh khóa XII: Gồm 06 kiến nghị (kèm theo phụ lục 2).
Điều 2. Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh, Ủy ban MTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa XII, Kỳ họp thứ Sáu thông qua ngày 08 tháng 7 năm 2022 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
(Kèm theo Nghị quyết số 140/NQ-HĐND ngày 08/7/2022 của HĐND tỉnh)
STT | NỘI DUNG KIẾN NGHỊ | GHI CHÚ |
1 | Kiến nghị số 05 trang 09 (Văn bản số 1081/UBND-NC ngày 28/5/2022 của UBND tỉnh): Hiện nay theo Quyết định số 14/2019/QĐ-UBND ngày 26/4/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Bộ đơn giá sản phẩm: Đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai (trong đó kinh phí để thực hiện đo đạc, xuất trích lục khá cao: Như đo đạc từ 1.000m2 đến 3.000m2, nếu trong khu vực đô thị là 2,163 triệu đồng, ngoài khu vực đô thị là 1,440 triệu đồng), chưa quy định nội dung miễn, giảm mức phí đo đạc để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đối tượng hộ nghèo, hộ đồng bào DTTS, mặt khác mức thu nhập của đối tượng hộ nghèo, người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện còn thấp, khó có khả năng chi trả kinh phí đo đạc để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu (Cử tri huyện Kbang, Chư Pưh cũng kiến nghị nội dung này). Cử tri đề nghị HĐND tỉnh, UBND tỉnh xem xét có cơ chế hỗ trợ hoặc chế độ miễn, giảm mức thu phí đo đạc để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đối tượng hộ nghèo, hộ đồng bào DTTS. Đề nghị UBND tỉnh xem xét miễn giảm kinh phí đo đạc, xuất trích lục đối với hộ gia đình nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số để tạo điều kiện cho các hộ này được đo đạc, lập thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Cử tri huyện Mang Yang) | Kỳ họp thứ Tư, HĐND tỉnh khóa XII |
2 | Kiến nghị số 28 trang 25 (Văn bản số 1081/UBND-NC ngày 28/5/2022 của UBND tỉnh): Trong thời gian qua, bình quân mỗi ngày có hơn 100 lượt bệnh nhân điều trị nội trú tại Trung tâm Y tế huyện Phú Thiện, Trung tâm Y tế phải bố trí 110 giường bệnh để đáp ứng nhu cầu điều trị của bệnh nhân. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng của Trung tâm Y tế huyện có thiết kế ban đầu 50 đến 70 giường bệnh. Do đó, số lượng bệnh nhân trong mỗi buồng bệnh luôn vượt so với quy định, làm ảnh hưởng đến quá trình chăm sóc và điều trị của bệnh nhân. Ngoài ra, khoa Nội và khoa Nhi chung một khu nhà, khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản và khoa Ngoại chung một khu nhà, điều này không đảm bảo cho công tác khám và điều trị. Hiện tại Trung tâm Y tế huyện chỉ có một hội trường nhỏ, sức chứa chỉ có 25 người không đáp ứng được việc tổ chức họp và sinh hoạt chuyên môn cho Trung tâm y tế. Khoa Y học cổ truyền-Phục hồi chức năng phải bố trí tạm ở khu nhà dinh dưỡng để điều trị bệnh nhân. Để đảm bảo cơ sở hạ tầng phục vụ cho nhu cầu khám chữa bệnh của Nhân dân trên địa bàn huyện, đề nghị tỉnh quan tâm xem xét đầu tư xây dựng thêm cho Trung tâm Y tế huyện Phú Thiện 03 khu nhà điều trị bệnh nhân và 01 Hội trường (Cử tri huyện Phú Thiện) | Kỳ họp thứ Tư, HĐND tỉnh khóa XII |
3 | Kiến nghị 31 trang 27 (Văn bản số 1081/UBND-NC ngày 28/5/2022 của UBND tỉnh): Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan xem xét, giải quyết các kiến nghị của các hộ dân có đất sản xuất gần các trụ tháp gió thuộc Dự án điện gió trên địa bàn xã Ia Pếch, huyện Ia Grai. Công ty Cổ phần Đầu tư Năng lượng Điện Xanh Gia Lai thi công trụ điện gió khi chưa thực hiện việc thỏa thuận bồi thường, hỗ trợ theo quy định làm ảnh hưởng đến quyền sử dụng đất và tài sản trên đất hợp pháp của các hộ dân. Ngoài ra, các trụ điện gió vận hành gây ảnh hưởng đến năng suất cây trồng; mương thoát nước liên quan tới trụ E28, E29 gây xói mòn đất canh tác của Nhân dân, trụ điện gió khi vận hành gây tiếng ồn ảnh hưởng cuộc sống của các hộ dân ở gần, vì vậy cần hỗ trợ di dời công trình, nhà ở trong phạm vi hành lang an toàn cột tháp gió (Cử tri huyện Ia Grai) | Kỳ họp thứ Tư, HĐND tỉnh khóa XII |
4 | Kiến nghị 37 trang 32 (Văn bản số 1081/UBND-NC ngày 28/5/2022 của UBND tỉnh): Đề nghị tỉnh sớm bàn giao Trạm Y tế (cũ) ở xã Tân An, huyện Đak Pơ về cho địa phương để thực hiện việc sửa chữa nhà làm việc cho Công an xã (Cử tri huyện Đăk Pơ) | Kỳ họp thứ Tư, HĐND tỉnh khóa XII |
1 | Kiến nghị số 1, trang 1 (Báo cáo số 72/BC-UBND ngày 10/6/2022 của UBND tỉnh): Đề nghị UBND tỉnh thu hồi đất của các Công ty đang thực hiện các dự án trên địa bàn huyện Chư Pưh nhưng hoạt động không hiệu quả, sử dụng đất không đúng mục đích và có phương án thu hồi giao lại đất cho dân sử dụng (Cử tri huyện Chư Pưh) | Kỳ họp thứ Mười ba, HĐND tỉnh khóa XI |
2 | Kiến nghị số 07 trang 04 (Văn bản số 1081/UBND-NC ngày 28/5/2022 của UBND tỉnh): UBND tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì hoàn chỉnh nội dung hồ sơ, đề xuất UBND tỉnh về việc mở rộng khuôn viên Trạm Y tế phường Hoa Lư, nhằm đạt chuẩn Quốc gia. Tuy nhiên đã nhiều năm nhưng Trạm Y tế phường vẫn chưa được mở rộng, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. Do đó, đề nghị UBND tỉnh xem xét, giải quyết (Cử tri thành phố Pleiku) | Kỳ họp thứ Hai, HĐND tỉnh khóa XII |
3 | Kiến nghị số 08 trang 04 (Văn bản số 1081/UBND-NC ngày 28/5/2022 của UBND tỉnh): Vừa qua UBND tỉnh, các sở ngành yêu cầu thu hồi lại kinh phí đã hỗ trợ trồng rừng trên diện tích bị chết không đảm bảo mật độ theo Thông tư 15/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/10/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Diện tích cây trồng đạt từ 85% mật độ thiết kế trở lên: Nghiệm thu và chi trả 100% diện tích; diện tích cây trồng đạt từ 50% - 85% mật độ thiết kế: Nghiệm thu thanh toán theo tỷ lệ cây sống; diện tích cây trồng đạt dưới 50% mật độ thiết kế: Không nghiệm thu). Đây là một vấn đề rất khó khăn đối với bà con tham gia trồng rừng trên địa bàn huyện (đa số là người đồng bào DTTS tại chỗ đời sống rất khó khăn). Do đó, đề nghị UBND tỉnh quan tâm, chỉ đạo các sở ngành khẩn trương nghiên cứu cây trồng rừng phù hợp để hướng dẫn cho huyện triển khai công tác trồng rừng năm 2021. Đồng thời, không thu hồi kinh phí trồng rừng đối với các hộ được vận động tham gia trồng rừng từ năm 2017-2020 (Cử tri huyện Chư Pưh) Nội dung đang giải quyết: Kiến nghị không thu hồi kinh phí trồng rừng đối với các hộ được vận động tham gia trồng rừng từ năm 2017-2020 | Kỳ họp thứ Hai, HĐND tỉnh khóa XII |
4 | Kiến nghị số 03 trang 07 (Văn bản số 1081/UBND-NC ngày 28/5/2022 của UBND tỉnh): Căn cứ Nghị quyết số 45/NQ-HĐND ngày 10/8/2021 của HĐND tỉnh Gia Lai điều chỉnh Nghị quyết số 100/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của HĐND tỉnh về việc thông qua kết quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Gia Lai; Quyết định 527/QĐ-UBND ngày 23/8/2021 của UBND tỉnh Gia Lai về việc phê duyệt kết quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Gia Lai đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 thì diện tích đất đưa ra khỏi Quy hoạch rừng và đất của các Công ty lâm nghiệp, Công ty MDF Vinafor Gia Lai trả lại cho địa phương quản lý trên địa bàn huyện Kông Chro cần đo đạc là 18.969,01 ha. Tuy nhiên, nguồn kinh phí để thực hiện công tác đo đạc đối với diện tích này là rất lớn huyện Kông Chro không tự đảm bảo kinh phí để thực hiện. Đề nghị UBND tỉnh xem xét, hỗ trợ kinh phí để UBND huyện Kông Chro thực hiện đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất đất đối với diện tích đất trên (Cử tri huyện Kông Chro) | Kỳ họp thứ Tư, HĐND tỉnh khóa XII |
5 | Kiến nghị số 06 trang 9 (Văn bản số 1081/UBND-NC ngày 28/5/2022 của UBND tỉnh): Tuyến đường Tỉnh lộ 665 hiện đang triển khai thi công, có chiều dài tuyến khoảng 65,64km, do Sở Kế hoạch và Đầu tư làm chủ đầu tư. Hiện nay, một số nơi mương thoát nước cao hơn so với lề đường, khi trời mưa nước đọng lại không thoát nước được gây cản trở giao thông; tại một số đoạn đường, nhà dân thấp không có mương thoát nước khi gặp mưa to dẫn đến tình trạng dồn nước ngập đến cửa nhà dân (xã Ia Ga, xã Ia Piơr). Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư và đơn vị thi công tuyến đường khắc phục; xem xét làm thêm một số đoạn mương thoát nước tránh tình trạng ngập úng trước nhà dân; đồng thời đẩy nhanh tiến độ thi công dự án tuyến đường này (Cử tri huyện Chư Prông) | Kỳ họp thứ Tư, HĐND tỉnh khóa XII |
6 | Kiến nghị số 13 trang 14 (Văn bản số 1081/UBND-NC ngày 28/5/2022 của UBND tỉnh): Đề nghị UBND tỉnh xem xét lại việc cho phép Công ty Toàn Thắng Gia Lai khai thác cát tại xã Chư Mố, huyện Ia Pa. Vì thời gian qua, việc khai thác cát của Công ty này đã ảnh hưởng đến đời sống Nhân dân xã Chư Mố như: Sạt lở bờ sông, mất cảnh quan môi trường, hạ mực cát, mực nước dẫn đến thiết kế các đầu hút các bơm điện thiếu nước tưới, vào mùa khô, xe chở cát tải trọng nặng ảnh hưởng đến đường giao thông, nguy cơ gây tai nạn giao thông, tiếng ồn ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt của người dân. Đồng thời đề nghị UBND tỉnh nghiên cứu xây bờ kè để chống sạt lở tại khu vực nói trên (Cử tri huyện Ia Pa) | Kỳ họp thứ Tư, HĐND tỉnh khóa XII |
7 | Kiến nghị số 23, trang 22 (Văn bản số 1081/UBND-NC ngày 28/5/2022 của UBND tỉnh): Đối với đường tránh tại Trạm thu phí BOT Đức Long thuộc xã Ia Le, UBND huyện Chư Pưh đã nhiều lần kiến nghị UBND tỉnh tại Công văn số 320/UBND-KT ngày 27/3/2019; Công văn số 617/UBND-KT ngày 29/5/2019; UBND tỉnh đã chỉ đạo cơ quan có liên quan phối hợp với UBND huyện Chư Pưh kiểm tra hiện trường, đề xuất giải quyết các kiến nghị của UBND huyện Chư Pưh đối với đường Hồ Chí Minh đoạn Km 1610-Km1667 570, tỉnh Gia Lai theo hình thức Hợp đồng BOT. Trên cơ sở ý kiến, kiến nghị của cử tri, UBND huyện tiếp tục có Công văn số 285/UBND-KT ngày 29/3/2021, nhưng đến nay UBND tỉnh vẫn chưa có văn bản trả lời. Đề nghị UBND tỉnh có văn bản trả lời Công văn số 285/UBND-KT ngày 29/3/2021 của UBND huyện Chư Pưh về việc đề nghị xây dựng tuyến đường tránh vào thôn Ia Jol, Ia Brêl, xã Ia Le tại Trạm thu phí Đức Long 2, Km 1667 470, đường Hồ Chí Minh, để huyện có cơ sở trả lời kiến nghị của cử tri; đồng thời, tiếp tục chỉ đạo các sở, ngành có liên quan khảo sát, đánh giá hệ thống đường giao thông (đường tránh vào thôn Ia Jol, Ia Brêl, xã Ia Le, tại Trạm thu phí Đức Long 2), để bố trí ngân sách đầu tư xây dựng đoạn đường tránh vào thôn Ia Jol, Ia Brêl, xã Ia Le tại Trạm thu phí Đức Long 2, để đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn (Cử tri huyện Chư Pưh) | Kỳ họp thứ Tư, HĐND tỉnh khóa XII |
8 | Kiến nghị số 36 trang 31 (Văn bản số 1081/UBND-NC ngày 28/5/2022 của UBND tỉnh): Vừa qua, dịch bệnh viêm da nổi cục trên gia súc đã làm chết 145 con bò của 131 hộ dân, với tổng trọng lượng là 25.461 kg, tổng thiệt hại là 1.145.745.000 đồng. UBND huyện đã chủ động xuất nguồn dự phòng ngân sách để hỗ trợ các hộ dân có bò chết là những hộ có hoàn cảnh khó khăn, hộ nghèo, hộ cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Để tiếp tục giúp người dân có điều kiện tái sản xuất, đề nghị UBND tỉnh quan tâm, sớm bổ sung ngân sách hỗ trợ các hộ dân chăn nuôi có bò chết do mắc bệnh viêm da nổi cục trên địa bàn huyện Đak Pơ (Cử tri huyện Krông Pa cũng có kiến nghị nội dung này). | Kỳ họp thứ Tư, HĐND tỉnh khóa XII |
(Kèm theo Nghị quyết số 140/NQ-HĐND ngày 8/7/2022 của HĐND tỉnh)
STT | NỘI DUNG KIẾN NGHỊ | GHI CHÚ |
I | KIẾN NGHỊ GIẢI QUYẾT XONG MỘT PHẦN NHƯNG CHƯA DỨT ĐIỂM | |
1 | Kiến nghị số 3, trang 2, Báo cáo số 72/BC-UBND ngày 10/6/2022 của UBND tỉnh: Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo Sở Giao thông vận tải làm việc với các cơ quan, đơn vị có liên quan sớm giải quyết hỗ trợ cho các hộ dân của 04 xã Ia Sao, Ia Hrung, Ia Dêr, Ia Pếch thuộc huyện Ia Grai có diện tích đất làm lúa, đất cà phê, hoa màu bị bồi lấp, ngập úng do việc thi công đường Hồ Chí Minh, đoạn tuyến tránh đô thị Pleiku, cử tri thắc mắc cùng tuyến đường này nhưng các hộ dân của thành phố Pleiku đã được giải quyết hỗ trợ, còn các hộ dân của huyện Ia Grai chưa được hỗ trợ (Cử tri huyện Ia Grai) | Kỳ họp tứ Mười ba, HĐND tỉnh khóa XI |
2 | Kiến nghị số 10, trang 05, Báo cáo số 72/BC-UBND ngày 10/6/2022 của UBND tỉnh: Đề nghị UBND tỉnh sớm phê duyệt Dự án đầu tư ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư thủy điện An Khê - Ka Nak (cụm Kanak) giai đoạn 2016-2018 theo Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg ngày 18/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành “Chính sách đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện” (Cử tri huyện Kbang) | Kỳ họp thứ Mười sáu, HĐND tỉnh khóa XI |
II | KIẾN NGHỊ CHƯA GIẢI QUYẾT | |
1 | Kiến nghị số 02 trang 01 (Văn bản số 1081/UBND-NC ngày 28/5/2022 của UBND tỉnh): Hiện nay các đập chứa nước tại xã Đăk Trôi, xã Ayun và xã Đak Jơ Ta, huyện Mang Yang đã xuống cấp, hệ thống mương thủy lợi bị hư hỏng. Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo các ngành chức năng có kế hoạch khảo sát, lập dự toán, đề nghị Trung ương bố trí kinh phí đầu tư 02 đập dâng tích nước và hệ thống kênh mương tưới tiêu cho 90 ha cánh đồng xã Ayun, 113 ha cánh đồng xã Đak Jơ Ta, 150 ha cánh đồng xã Đăk Trôi, giúp người dân có điều kiện làm 01 vụ lúa, 02 vụ hoa màu, nhằm nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống (Cử tri huyện Mang Yang). | Kỳ họp thứ Hai, HĐND tỉnh khóa XII |
2 | Kiến nghị số 03 trang 01 (Văn bản số 1081/UBND-NC ngày 28/5/2022 của UBND tỉnh): Trên tuyến đường từ Trung tâm xã Yang Nam đi làng Hngã (tuyến đường dọc theo Sông Ba) do ảnh hưởng nước từ sông Ba và các lưu vực ở thượng lưu chảy về, có một số ngầm tràn qua các suối vào mùa mưa lũ nước ngập, chảy xiết, thường xuyên bị chia cắt cục bộ, gây khó khăn cho việc đi lại của Nhân dân. Đề nghị UBND tỉnh xem xét các nguồn vốn đầu tư từ Trung ương hoặc địa phương quan tâm đầu tư 03 cầu dân sinh để phục vụ cho nhu cầu đi lại và đảm bảo an toàn cho người dân khi qua khu vực này trong mùa mưa bão (Cử tri huyện Kông Chro). | Kỳ họp thứ Hai, HĐND tỉnh khóa XII |
3 | Kiến nghị số 04 trang 02 (Văn bản số 1081/UBND-NC ngày 28/5/2022 của UBND tỉnh): Đề nghị UBND tỉnh quan tâm bố trí kinh phí đầu tư cầu bê tông xi măng qua khu sản xuất Tây sông Ba thuộc xã Đông, huyện Kbang (thay thế cầu treo đầu tư từ năm 2001 đến nay đã hư hỏng, xuống cấp), để phục vụ đi lại và vận chuyển hàng hóa cho hơn 2.000 ha đất sản xuất nông nghiệp của Nhân dân và trên 200 hộ đồng bào Bahnar của 02 làng thuộc thôn 6 xã Đông, huyện Kbang (Cử tri huyện Kbang). | Kỳ họp thứ Hai, HĐND tỉnh khóa XII |
4 | Kiến nghị số 29 trang 26 (Văn bản số 1081/UBND-NC ngày 28/5/2022 của UBND tỉnh): Huyện Phú Thiện đã có hồ sơ đề nghị UBND tỉnh và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét điều chỉnh khoanh vùng Khu di tích văn hóa cấp Quốc gia Plei Ơi (Vua Lửa) nhằm phục vụ công tác bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa gắn với phát triển du lịch, UBND tỉnh đã có văn bản đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét cho điều chỉnh khoanh vùng Khu di tích văn hóa cấp Quốc gia Plei Ơi (Vua Lửa) nhưng đến nay vẫn chưa được giải quyết. Đề nghị tỉnh tiếp tục kiến nghị, đề xuất Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét giải quyết (Cử tri huyện Phú Thiện) | Kỳ họp thứ Tư, HĐND tỉnh khóa XII |
- 1Nghị quyết 10/NQ-HĐND năm 2022 kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, giai đoạn 2016-2021
- 2Nghị quyết 93/NQ-HĐND năm 2022 về kết quả giám sát tình hình thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về danh mục các dự án nhà nước thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 3Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2022 kết quả giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng về “Công tác triển khai Đồ án quy hoạch chung thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”
- 4Nghị quyết 42/NQ-HĐND năm 2022 về thông qua kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến Kỳ họp thứ tư và các ý kiến, kiến nghị tại Nghị quyết 191/NQ-HĐND do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 5Báo cáo 138/BC-HĐND năm 2020 về thẩm tra Tờ trình 3310/TTr-UBND về báo cáo kết quả giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri trước kỳ họp thứ 11 Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh khóa X, nhiệm kỳ 2016-2021
- 6Công văn 1789/UBND-TH năm 2020 về đề xuất giải quyết các kiến nghị của Thành phố Hồ Chí Minh
- 7Báo cáo 131/BC-UBND năm 2017 về kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri qua tiếp xúc của các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh (Sau kỳ họp thứ 4 - Hội đồng nhân dân quận Phú Nhuận - Khóa X)
- 8Nghị quyết 70/NQ-HĐND năm 2022 về giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri tại Kỳ họp thứ 7, Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XVIII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 9Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2023 thông qua kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi tới trước và sau Kỳ họp thứ mười; các ý kiến, kiến nghị của cử tri tại Nghị quyết 84/NQ-HĐND do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 10Nghị quyết 84/NQ-HĐND năm 2022 thông qua kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp thứ bảy và các ý kiến, kiến nghị tại Nghị quyết 42/NQ-HĐND do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 1Quyết định 64/2014/QĐ-TTg về chính sách đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Quyết định 14/2019/QĐ-UBND về bộ đơn giá sản phẩm: Đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 6Thông tư 15/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung quản lý đầu tư công trình lâm sinh do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Nghị quyết 10/NQ-HĐND năm 2022 kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, giai đoạn 2016-2021
- 8Nghị quyết 93/NQ-HĐND năm 2022 về kết quả giám sát tình hình thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về danh mục các dự án nhà nước thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 9Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2022 kết quả giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng về “Công tác triển khai Đồ án quy hoạch chung thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”
- 10Nghị quyết 42/NQ-HĐND năm 2022 về thông qua kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến Kỳ họp thứ tư và các ý kiến, kiến nghị tại Nghị quyết 191/NQ-HĐND do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 11Báo cáo 138/BC-HĐND năm 2020 về thẩm tra Tờ trình 3310/TTr-UBND về báo cáo kết quả giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri trước kỳ họp thứ 11 Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh khóa X, nhiệm kỳ 2016-2021
- 12Công văn 1789/UBND-TH năm 2020 về đề xuất giải quyết các kiến nghị của Thành phố Hồ Chí Minh
- 13Báo cáo 131/BC-UBND năm 2017 về kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri qua tiếp xúc của các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh (Sau kỳ họp thứ 4 - Hội đồng nhân dân quận Phú Nhuận - Khóa X)
- 14Nghị quyết 70/NQ-HĐND năm 2022 về giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri tại Kỳ họp thứ 7, Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XVIII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 15Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2023 thông qua kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi tới trước và sau Kỳ họp thứ mười; các ý kiến, kiến nghị của cử tri tại Nghị quyết 84/NQ-HĐND do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 16Nghị quyết 84/NQ-HĐND năm 2022 thông qua kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp thứ bảy và các ý kiến, kiến nghị tại Nghị quyết 42/NQ-HĐND do tỉnh Thái Nguyên ban hành
Nghị quyết 140/NQ-HĐND năm 2022 về kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri đã gửi đến Kỳ họp thứ Tư và các kỳ họp trước của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai khóa XII chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm
- Số hiệu: 140/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 08/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Hồ Văn Niên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra