Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 132/2002/NQ-UBTVQH11 | Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2002 |
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN ĐỊA PHƯƠNG TRONG VIỆC QUẢN LÝ CÁC TOÀ ÁN NHÂN DÂN ĐỊA PHƯƠNG VỀ TỔ CHỨC
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật tổ chức Toà án nhân dân;
Theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế phối hợp giữa Toà án nhân dân tối cao và Hội đồng nhân dân địa phương trong việc quản lý các Toà án nhân dân địa phương về tổ chức.
Điều 2. Chánh án Toà án nhân dân tối cao, các Hội đồng nhân dân địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Điều 3. Quy chế này có hiệu từ ngày 15 tháng 10 năm 2002. Những quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
Nguyễn Văn An (Đã ký) |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN ĐỊA PHƯƠNG TRONG VIỆC QUẢN LÝ CÁC TOÀ ÁN NHÂN DÂN ĐỊA PHƯƠNG VỀ TỔ CHỨC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 132/2002/NQ-UBTVQH11ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội)
Điều 1. Toà án nhân dân tối cao quản lý các Toà án nhân dân địa phương về tổ chức có sự phối hợp chặt chẽ với Hội đồng nhân dân địa phương.
Hội đồng nhân dân địa phương trong Quy chế này bao gồm Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) và Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Hội đồng nhân dân cấp huyện).
Các Toà án nhân dân địa phương trong Quy chế này bao gồm Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Toà án nhân dân cấp tỉnh) và Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Toà án nhân dân cấp huyện).
Điều 2. Khi thực hiện các công việc sau đây, Toà án nhân dân tối cao phải phối hợp chặt chẽ với Hội đồng nhân dân địa phương:
1. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động Chánh án, Phó Chánh án các Toà án nhân dân địa phương;
2. Điều động Thẩm phán các Toà án nhân dân địa phương;
3. Quy định số lượng Hội thẩm nhân dân của các Toà án nhân dân địa phương;
4. Quy hoạch cán bộ đối với Toà án nhân dân địa phương;
5. Đề nghị Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng đối với tập thể, cá nhân thuộc các Toà án nhân dân địa phương;
6. Quyết định xây dựng trụ sở làm việc mới hoặc nâng cấp mở rộng trụ sở làm việc của các Toà án nhân dân địa phương.
Điều 3. Sự phối hợp giữa Toà án nhân dân tối cao và Hội đồng nhân dân địa phương trong việc quản lý các Toà án nhân dân địa phương về tổ chức bao gồm:
1. Sự phối hợp giữa Toà án nhân dân tối cao do Chánh án Toà án nhân dân tối cao đại diện và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đại diện trong việc quản lý Toà án nhân dân cấp tỉnh về tổ chức;
2. Sự phối hợp giữa Toà án nhân dân cấp tỉnh do Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh đại diện và Hội đồng nhân dân cấp huyện do Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện đại diện trong việc quản lý Toà án nhân dân cấp huyện về tổ chức.
Điều 4. Sự phối hợp giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, sự phối hợp giữa Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện trong việc quản lý các Toà án nhân dân địa phương về tổ chức được thực hiện bằng các hình thức thông báo, trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc trực tiếp.
Điều 5. Chánh án Toà án nhân dân tối cao phải phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước khi:
1. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh;
2. Điều động Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh;
3. Quy định số lượng Hội thẩm nhân dân của Toà án nhân dân cấp tỉnh;
4. Quy hoạch cán bộ đối với các chức danh Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh;
5. Đề nghị Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng đối với tập thể, cá nhân thuộc các Toà án nhân dân địa phương;
6. Quyết định xây dựng trụ sở làm việc mới hoặc nâng cấp mở rộng trụ sở làm việc của Toà án nhân dân địa phương.
Điều 6. Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh phải phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện trước khi:
1. Đề nghị Chánh án Toà án nhân dân tối cao quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp huyện;
2. Đề nghị Chánh án Toà án nhân dân tối cao điều động Thẩm phán Toà án nhân dân cấp huyện;
3. Quy định số lượng Hội thẩm nhân dân của Toà án nhân dân cấp huyện;
4. Quy hoạch cán bộ đối với các chức danh Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp huyện;
5. Đề nghị Chánh án Toà án nhân dân tối cao để Chánh án Toà án nhân dân tối cao đề nghị Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc Toà án nhân dân cấp huyện.
Điều 7. Khi chưa có sự thống nhất về các vấn đề quy định tại Điều 6 của Quy chế này thì Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo với Chánh án Toà án nhân dân tối cao để Chánh án Toà án nhân dân tối cao phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
- 1Nghị quyết số 51/2001/QH10 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 do Quốc hội ban hành
- 2Hiến pháp năm 1992
- 3Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2002
- 4Nghị quyết số 134/2002/NQ-UBTVQH11 về việc ban hành quy chế phối hợp giữa tòa án nhân dân tối cao và bộ quốc phòng trong việc quản lý các tòa án quân sự về tổ chức do ủy ban thường vụ quốc hội ban hành
Nghị quyết 132/2002/NQ-UBTVQH11 về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa Toà án nhân dân tối cao và Hội đồng nhân dân địa phương trong việc quản lý các toà án nhân dân địa phương về tổ chức do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- Số hiệu: 132/2002/NQ-UBTVQH11
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 04/10/2002
- Nơi ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra