Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 131/NQ-HĐND

Khánh Hòa, ngày 09 tháng 12 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2021-2025

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 8

Căn cứ Luật T chc chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;

Căn cứ Quyết định s 1535/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định s 2266/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ khẩn cấp khắc phục hậu quả thiên tai năm 2021;

Căn cứ Quyết định s 236/QĐ-TTg ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Th tướng Chính ph về việc giao, điu chnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương (đợt 2);

Căn cứ Quyết định s 652/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2022 ca Thủ tướng Chính ph v việc giao kế hoạch vn đu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia;

Xét T trình số 12062/TTr-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2022 của y ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 208/BC-BKTNS ngày 07 tháng 12 năm 2022 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đng nhân dân tnh; tiếp thu, giải trình của y ban nhân dân tỉnh tại văn bn s 12181/UBND-XDNĐ ngày 07 tháng 12 năm 2022 và ý kiến tho luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025 như sau:

1. Tổng số vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025; 24.740,049 tỷ đồng (theo Phụ lục 1 đính kèm).

Trong đó:

a) Nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương là 16.225,434 tỷ đồng:

- Nguồn vốn đầu tư trong cân đối theo tiêu chí, định mức: 10.289,6 tỷ đồng;

- Nguồn vốn đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất: 4.745,834 tỷ đồng;

- Nguồn vốn đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết: kế hoạch là 1.190 tỷ đồng.

b) Nguồn vốn từ nguồn tăng thu, kết dư, tiết kiệm chi ngân sách địa phương, vốn chuyển nguồn 2020 sang 2021: 299,768 tỷ đồng.

c) Nguồn vốn từ nguồn tăng thu năm 2021: 103,472 tỷ đồng.

d) Nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu (vốn trong nước) là 5.368,655 tỷ đồng.

đ) Nguồn bổ sung từ dự phòng ngân sách Trung ương 2020 là 120 tỷ đồng.

e) Nguồn bổ sung từ dự phòng ngân sách Trung ương 2021 là 100 tỷ đồng.

g) Nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài (cấp phát từ ngân sách Trung ương) là 701,054 tỷ đồng.

h) Nguồn vốn từ nguồn bội chi: 1.821,666 tỷ đồng; trong đó:

- Vốn vay lại từ nguồn Chính phủ vay ngoài nước là 821,666 tỷ đồng.

- Nguồn Trái phiếu chính quyền địa phương: 1.000 tỷ đồng.

(Các nguồn vốn như ngân sách Trung ương hỗ trợ; vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, xổ số kiến thiết, nguồn bội chi, nguồn vốn khác do cấp tỉnh quản lý).

2. Phân cấp quản lý vốn đầu tư

2.1. Phần vốn cấp tỉnh quản lý là 18.680,499 tỷ đồng, gồm:

a) Nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương là 10.165,884 tỷ đồng, trong đó:

- Nguồn vốn đầu tư trong cân đối theo tiêu chí, định mức: 7.516,15 tỷ đồng.

- Nguồn vốn đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất: 1.459,734 tỷ đồng.

- Nguồn vốn đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết: 1.190 tỷ đồng.

b) Nguồn vốn từ nguồn tăng thu, kết dư, tiết kiệm chi ngân sách địa phương, vốn chuyển nguồn 2020 sang 2021: 299,768 tỷ đồng.

c) Nguồn vốn từ nguồn tăng thu năm 2021: 103,472 tỷ đồng.

d) Nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu (vốn trong nước) là 5.368,655 tỷ đồng.

đ) Nguồn bổ sung từ dự phòng ngân sách Trung ương 2020 là 120 tỷ đồng.

e) Nguồn bổ sung từ dự phòng ngân sách Trung ương 2021 là 100 tỷ đồng.

g) Nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài (cấp phát từ ngân sách Trung ương) là 701,054 tỷ đồng.

h) Nguồn vốn từ nguồn bội chi: 1.821,666 tỷ đồng; trong đó:

- Vốn vay lại từ nguồn Chính phủ vay ngoài nước là 821,666 tỷ đồng.

- Nguồn Trái phiếu chính quyền địa phương: 1.000 tỷ đồng.

2.2. Phần vốn cấp huyện quản lý là 6.059,55 tỷ đồng gồm:

- Nguồn vốn đầu tư trong cân đối theo tiêu chí, định mức: 2.773,45 tỷ đồng.

- Nguồn vốn từ nguồn thu tiền sử dụng đất: 3.286,1 tỷ đồng.

3. Danh mục chương trình, đề án, dự án thuộc nhiệm vụ chi đầu tư cấp tỉnh và vốn đầu tư phân cấp cho cấp huyện 5 năm 2021-2025 (theo Phụ lục 2, 3, 3A, 4, 5, 6, 7 đính kèm).

3.1. Đối với cấp tỉnh quản lý:

a) Phân bổ cho các dự án cấp tỉnh quản lý theo ngành, lĩnh vực, các dự án lớn, dự án trọng điểm, dự án kết nối liên vùng, dự án có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, nhiệm vụ quy hoạch, các chính sách sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật.

b) Hỗ trợ có mục tiêu cho địa phương thực hiện các dự án theo ngành, lĩnh vực, khắc phục lũ lụt, chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó đầu tư cơ sở giáo dục, các xã đạt chuẩn nông thôn mới và nâng chuẩn nông thôn mới, miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các dự án cấp thiết phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

c) Dự phòng vốn chưa phân bổ để bố trí vốn cho các dự án đầu tư công trọng điểm đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình điều hành kế hoạch đầu tư trung hạn.

d) Vốn vay lại Chính phủ đảm bảo nằm trong hạn mức dư nợ của địa phương theo quy định của Chính phủ.

đ) Vốn trái phiếu chính quyền địa phương bố trí vốn cho các dự án đầu tư công trọng điểm (bổ sung) giai đoạn 2022-2025 đã được thống nhất về danh mục theo Nghị quyết số 25-NQ/TU ngày 30 tháng 9 năm 2022, Hội nghị lần thứ 12 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII (sau khi các dự án này hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định).

3.2. Đối với cấp huyện quản lý (bao gồm cấp xã):

Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện theo nguyên tắc, thứ tự ưu tiên đầu tư và dự kiến phân bổ nguồn vốn cho các ngành, lĩnh vực, chương trình tương ứng với số vốn phân cấp được phân bổ và số vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ trong bản kế hoạch này.

Trong quá trình thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với các quy định mới.

Điều 2. Các giải pháp chủ yếu y ban nhân dân tnh cần chỉ đạo t chức thực hiện

1. Các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (Ủy ban nhân dân cấp huyện) hoàn thiện thủ tục đầu tư đối với danh mục dự án khởi công mới sử dụng vốn đầu tư công giai đoạn 2021-2025 theo đúng trình tự, thủ tục, thời gian quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định của Chính phủ để đủ điều kiện bố trí kế hoạch vốn hàng năm.

2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các chủ đầu tư quán triệt và thực hiện tốt công tác tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định của Chính phủ. Không yêu cầu tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư khi chương trình, dự án chưa được quyết định chủ trương đầu tư, chưa được phê duyệt hoặc chưa được bố trí vốn kế hoạch. Không bố trí danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư công hàng năm nếu chưa được quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư theo quy định.

3. Chỉ đạo các sở, ban, ngành liên quan:

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2023-2025, dự kiến nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất từng năm để tạo nguồn thu cho ngân sách tỉnh, bổ sung nguồn vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 để thực hiện đầu tư các dự án đầu tư công trọng điểm (đã được thống nhất về danh mục theo Nghị quyết số 25-NQ/TU ngày 30 tháng 9 năm 2022, Hội nghị lần thứ 12 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII) và Đề án tổng thể giảm nghèo của 2 huyện Khánh Sơn và Khánh Vĩnh giai đoạn 2021-2025.

- Xác định nguồn vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách tỉnh giai đoạn 2023-2027 khi thực hiện khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 55/2022/QH15 của Quốc hội khi kết thúc niên độ ngân sách hàng năm.

- Xây dựng Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để bổ sung nguồn vốn cho các dự án đầu tư công.

- Thực hiện công tác xúc tiến, kêu gọi các nhà đầu tư chiến lược để bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển từ nguồn ứng trước kinh phí cho Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư công xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật thiết yếu trong Khu kinh tế Vân Phong trong giai đoạn 2022-2027 khi thực hiện điểm b khoản 9 Điều 7 Nghị quyết số 55/2022/QH15 của Quốc hội.

- Báo cáo Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương hỗ trợ nguồn vốn ngân sách Trung ương cho các dự án đầu tư công trọng điểm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030, góp phần hoàn thành các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, các bộ ngành Trung ương về rà soát kế hoạch đầu tư công; trình cấp có thẩm quyền xem xét, cho ý kiến, quyết định chủ trương đầu tư dự án phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư công.

4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện (bao gồm cấp xã) thực hiện theo nguyên tắc, thứ tự ưu tiên đầu tư và dự kiến phân bổ nguồn vốn cho các ngành, lĩnh vực, chương trình tương ứng với số vốn phân cấp được phân bổ và số vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ trong bản kế hoạch này.

5. Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án sử dụng vốn ngân sách và các dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách để tiến hành xây dựng công trình.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 129/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021, Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 07 tháng 4 năm 2022, Nghị quyết số 36/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2022, Nghị quyết số 63/NQ-HĐND ngày 22 tháng 8 năm 2022, Nghị quyết số 68/NQ-HĐND ngày 23 tháng 9 năm 2022 và Nghị quyết số 85/NQ-HĐND ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa VII, nhiệm kỳ 2021-2026, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2022./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Mạnh Dũng

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 131/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025 do tỉnh Khánh Hòa ban hành

  • Số hiệu: 131/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 09/12/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Người ký: Trần Mạnh Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/12/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản