HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2014/NQ-HĐND | Nam Định, ngày 11 tháng 12 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI HAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Xét báo cáo của UBND tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015;
Sau khi nghe Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
I. ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014
Năm 2014, trong bối cảnh có một số yếu tố thuận lợi hơn năm 2013 nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Dưới sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy; sự chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh; sự giám sát của HĐND tỉnh và sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp, các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn giữ được ổn định và có bước phát triển, hoàn thành và hoàn thành vượt mức hầu hết các chỉ tiêu đề ra. Sản xuất công nghiệp, nông nghiệp; thương mại, xuất khẩu; thu ngân sách... đạt mức tăng trưởng khá; đã thực hiện tốt một số giải pháp có tính đột phá đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh: xúc tiến triển khai xây dựng Khu công nghiệp dệt may Rạng Đông; hoàn thành nhiều công trình giao thông huyết mạch trong tỉnh. Chương trình xây dựng nông thôn mới tiếp tục được đẩy mạnh, đạt được nhiều kết quả tốt. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội đạt được nhiều kết quả mới; dịch bệnh được kiểm soát và khống chế; các hoạt động văn hoá, y tế được duy trì ổn định; giải quyết kịp thời các chế độ chính sách, bảo đảm an sinh - xã hội. Quốc phòng, an ninh chính trị được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được quan tâm và có chuyển biến tích cực.
Bên cạnh những kết quả đạt được, còn một số hạn chế, đó là: Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế còn thấp (không đạt kế hoạch đề ra); tốc độ, mức độ phục hồi và tăng trưởng sản xuất một số lĩnh vực chưa cao; sản xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn; sức mua của thị trường còn yếu; khả năng hấp thụ vốn của doanh nghiệp thấp. Chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp chưa tích cực. Công tác dồn điền, đổi thửa ở một số địa phương còn chậm, chưa đảm bảo kế hoạch đề ra. Ô nhiễm môi trường tại một số xã, thị trấn, nhất là nơi có làng nghề chưa được xử lý. Cải cách hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu. Tình hình đơn thư khiếu nại, tố cáo ở một số nơi còn phức tạp, nhất là trong lĩnh vực đất đai, giải phóng mặt bằng. Những hạn chế, yếu kém trong quản lý đất đai ở một số địa phương chậm được khắc phục. Tình hình an ninh trật tự, tai nạn giao thông, tội phạm, tệ nạn xã hội ở một số địa phương còn diễn biến phức tạp…
Những tồn tại, hạn chế nêu trên có những nguyên nhân khách quan nhưng cũng có nguyên nhân chủ quan đó là: Cấp uỷ, chính quyền ở một số địa phương, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu chưa chủ động, quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; có những việc còn hiện tượng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm trong xử lý, giải quyết. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành ở một số lĩnh vực chưa hiệu quả, thiếu chặt chẽ. Vai trò người đứng đầu ở không ít cơ quan, đơn vị chưa được phát huy đúng mức. Tinh thần trách nhiệm, năng lực công tác của một bộ phận cán bộ, công chức chưa đáp ứng được yêu cầu: thiếu năng động, còn có biểu hiện phiền hà, nhũng nhiễu trong thi hành nhiệm vụ. Ý thức tôn trọng cộng đồng, tuân thủ luật pháp của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân chưa cao…
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2015
1. Mục tiêu
Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp đột phá; tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy tăng trưởng và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Tích cực huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng thành phố trung tâm vùng, phát triển kinh tế biển và xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng lớn, then chốt. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân; phấn đấu đến hết năm 2015 xóa nhà tạm cho các hộ nghèo. Tăng cường củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tranh thủ thời cơ, tích cực phấn đấu đạt và vượt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII đã đề ra.
2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2015
a) Các chỉ tiêu kinh tế
(1) Tổng sản phẩm GRDP (giá so sánh 1994) tăng từ 12,5 - 13,5% trở lên. GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 37 - 39 triệu đồng.
(2) Cơ cấu kinh tế:
- Nông, lâm, thuỷ sản | 24,0% |
- Công nghiệp, xây dựng | 41,0% |
- Dịch vụ | 35,0% |
(3) Giá trị sản xuất của ngành nông, lâm, thuỷ sản tăng 3 - 3,5%. Sản lượng lương thực đạt 930-940 ngàn tấn. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 140 ngàn tấn. Sản lượng thủy sản đạt 115 ngàn tấn.
(4) Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng 23 - 24%.
(5) Giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng 12 - 13%.
(6) Giá trị xuất khẩu đạt 670 - 680 triệu USD.
(7) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 15 - 16%.
(8) Thu ngân sách từ kinh tế trên địa bàn đạt 2.500 tỷ đồng.
b) Các chỉ tiêu xã hội
(1) Giảm tỷ suất sinh từ 0,15 - 0,2%o.
(2) Tạo việc làm cho khoảng 31 - 32 ngàn lượt người, tỷ lệ lao động qua đào tạo 60%.
(3) Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn hiện hành còn 2,5%.
(4) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 67 - 70% dân số.
(5) Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 13%.
c) Các chỉ tiêu về môi trường
(1) Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên 93%.
(2) Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch đạt 100%.
(3) 100% các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định 64/2003/QĐ-TTg, ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ được xử lý.
(4) Tỷ lệ chất thải y tế nguy hại được xử lý trên 85%.
(5) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom ở đô thị trên 90%; ở nông thôn trên 80%.
(6) Có 100% Khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đi vào hoạt động.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược; cải thiện môi trường đầu tư; tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh; huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển
Thực hiện nhiều phương thức huy động các nguồn vốn để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở các địa phương và xây dựng các công trình then chốt, trọng điểm của tỉnh. Đẩy mạnh thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực; nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với giải quyết việc làm. Thực hiện đúng các thủ tục hành chính đã công bố, tăng cường phối hợp giữa các ngành, các cấp trong xử lý công việc, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong cải cách hành chính, giải quyết các thủ tục liên quan tới công dân và doanh nghiệp, trước hết ở ngành tài nguyên môi trường, kế hoạch - đầu tư, xây dựng, nội vụ...
Tiếp tục rà soát, bổ sung các cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư, sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực: nông nghiệp, nông thôn; công nghiệp công nghệ cao; công nghiệp hỗ trợ; dự án sản xuất hiện đại, quy mô lớn...
Rà soát, loại bỏ các thủ tục không cần thiết, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn, thị trường, mặt bằng sản xuất... thực hiện tốt cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam".
Tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng, thực hiện nghiêm Luật Đầu tư công, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả.
2. Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
Tổ chức triển khai Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Tập trung xây dựng Trung tâm giống của vùng đồng bằng Sông Hồng.
Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Nâng cao tỷ lệ cơ giới hóa, tăng cường ứng dụng tiến bộ công nghệ trong các khâu sản xuất và quản lý. Tổng kết và nhân rộng hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả. Phát triển mạnh sản xuất vụ đông, chăn nuôi; hình thành các vùng sản xuất chuyên canh và chăn nuôi quy mô lớn; bảo đảm an toàn dịch bệnh cây trồng, vật nuôi. Xây dựng kế hoạch tổng thể để chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Tổng kết, đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015; phấn đấu xây dựng huyện Hải Hậu trở thành huyện nông thôn mới vào năm 2015. Tổ chức tốt việc đánh giá, công nhận xã nông thôn mới bảo đảm thực chất, đúng tiêu chí. Thực hiện cơ chế hỗ trợ của tỉnh đối với các xã không nằm trong kế hoạch xây dựng nông thôn mới 2011 - 2015 nhưng đã đủ các điều kiện theo quy định của tỉnh.
3. Thúc đẩy công nghiệp, dịch vụ phát triển
Rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp của tỉnh. Khởi công xây dựng Khu Công nghiệp Rạng Đông, đẩy mạnh đầu tư xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Mỹ Trung, nghiên cứu, chuẩn bị xây dựng một số khu công nghiệp dọc các tuyến đường quốc lộ trên địa bàn tỉnh.
Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành Trung tâm công nghệ thông tin. Hỗ trợ các cụm công nghiệp, làng nghề phát triển.
Sắp xếp, xây dựng các khu trung tâm thương mại, chợ đầu mối, chợ nông thôn. Tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính mở chi nhánh tại Nam Định. Xây dựng hạ tầng các khu du lịch, chú trọng đầu tư để khai thác tổng hợp Vườn Quốc gia Xuân Thủy; đẩy mạnh đào tạo nhân lực du lịch, xúc tiến và quảng bá du lịch.
4. Tiếp tục đầu tư xây dựng thành phố Nam Định thành trung tâm vùng và phát triển kinh tế biển
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Quy hoạch chung xây dựng thành phố Nam Định đến năm 2025. Điều chỉnh, bổ sung, hoàn thành và thực hiện quy hoạch chi tiết một số khu chức năng như khu hồ Truyền Thống - đầm Bọ, đầm Bét; Nam sông Đào... Tăng cường công tác quản lý quy hoạch, quản lý đô thị, bảo vệ môi trường, xây dựng nếp sống văn minh đô thị. Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể nhằm huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư xây dựng thành phố.
Hoàn thiện quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế Ninh Cơ, khởi công xây dựng Khu Công nghiệp Rạng Đông, thực hiện giải phóng mặt bằng tiến tới khởi công Nhà máy Nhiệt điện Hải Hậu. Tiếp tục đầu tư hạ tầng các khu du lịch Quất Lâm, Thịnh Long.
Nâng cao hiệu quả đánh bắt và nuôi trồng thuỷ, hải sản; gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ; thực hiện tốt chính sách của Chính phủ về đóng tàu vỏ sắt cho ngư dân.
5. Xây dựng và điều hành chặt chẽ dự toán ngân sách Nhà nước
Xây dựng dự toán và quản lý ngân sách nhà nước theo quy định. Đảm bảo thu đúng, thu đủ các khoản thu; tăng cường cải cách hành chính trong công tác thuế. Bảo đảm kinh phí chi xã hội và con người, chi thực hiện các nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; tiết kiệm chi thường xuyên, nhất là chi tiếp khách, hội nghị... tăng chi cho đầu tư xây dựng cơ bản...
6. Quan tâm phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội; đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội; chú trọng công tác bảo vệ môi trường
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá". Tăng cường công tác quản lý, nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí. Xây dựng quy chế quản lý lễ hội, ngăn chặn tình trạng tư nhân hóa di tích; làm tốt công tác bảo tồn, giữ gìn và phát huy giá trị truyền thống và bản sắc dân tộc. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc tổ chức thực hiện Quy hoạch Khu Di tích lịch sử văn hóa thời Trần.
Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” gắn với các nghị quyết chuyên đề của tỉnh về phát triển một số cơ sở giáo dục đào tạo chất lượng cao và nâng cao chất lượng đồng đều trong giáo dục phổ thông. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học ngoại ngữ. Thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của tỉnh về phát triển khoa học và công nghệ trong điều kiện của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Chú trọng thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, chủ động phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh. Thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình để đạt chỉ tiêu giảm tỷ lệ sinh, khắc phục tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề gắn với tạo việc làm cho lao động, nhất là lao động nông thôn, bộ đội xuất ngũ, lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2013 - 2020, chú trọng việc phối hợp chặt chẽ giữa Bảo hiểm và các ngành liên quan để nâng cao tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế, phấn đấu tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 68% dân số.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Tỉnh uỷ về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiên quyết xử lý nghiêm các vi phạm về bảo vệ môi trường, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
Thực hiện các chính sách xã hội, an sinh xã hội, ổn định và cải thiện đời sống của nhân dân; tập trung giải quyết nhà ở cho các đối tượng chính sách và người nghèo.
7. Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh, nội chính; tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo
Tiếp tục quán triệt, thực hiện tốt các nghị quyết, chỉ thị về công tác quốc phòng, an ninh; về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Duy trì nghiêm chế độ thường trực sẵn sàng chiến đấu, đảm bảo chủ động trong mọi tình huống. Phát triển kinh tế xã hội kết hợp chặt chẽ với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh. Bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh tuyến biển. Hoàn thành chỉ tiêu giao quân năm 2015. Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội. Nâng cao chất lượng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; chủ động phòng chống cháy nổ; giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội trên tất cả các lĩnh vực, địa bàn.
Tăng cường phối hợp, nâng cao chất lượng công tác điều tra, kiểm sát, xét xử, thi hành án. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân. Triển khai thực hiện Chiến lược trợ giúp pháp lý đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Thực hiện tốt công tác tiếp công dân. Tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu kiện còn tồn đọng, kéo dài, nhất là các vụ việc liên quan đến đất đai.
8. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, tạo sự đồng thuận xã hội
Các ngành, các cấp, các cơ quan thông tin báo chí; chủ động thông tin kịp thời, khách quan về các cơ chế, chính sách, về sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp uỷ đảng, chính quyền và về tình hình kinh tế - xã hội. Thực hiện nghiêm túc quy định của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc cung cấp, tiếp nhận và xử lý thông tin báo chí trên địa bàn.
9. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp đối với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
Tăng cường kỷ luật công vụ, đổi mới lề lối làm việc, đề cao trách nhiệm, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu. Người đứng đầu và tập thể lãnh đạo các cơ quan trong hệ thống chính trị phải kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức thiếu tinh thần trách nhiệm, phiền hà, nhũng nhiễu trong thực thi công vụ. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp, tăng cường lãnh đạo công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước 2011 - 2020. Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng. Đẩy mạnh thực hiện cải cách tư pháp, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015.
2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tham gia giám sát và tích cực vận động các tầng lớp nhân dân hưởng ứng và thực hiện tốt Nghị quyết.
HĐND tỉnh kêu gọi cán bộ, quân và dân trong tỉnh đoàn kết, nỗ lực phấn đấu, vượt qua khó khăn, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Nam Định khoá XVII, kỳ họp thứ mười hai thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 01/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2015
- 4Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau năm 2015
- 5Nghị quyết 95/2014/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 7Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 8Nghị quyết 28/2014/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị quyết 01/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 5Luật Đầu tư công 2014
- 6Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2015
- 7Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau năm 2015
- 8Nghị quyết 95/2014/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 9Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 10Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 11Nghị quyết 28/2014/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2015
- Số hiệu: 13/2014/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 11/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Phạm Hồng Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/12/2014
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định