Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂ
NG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 128/NQ-HĐND

Sóc Trăng, ngày 09 tháng 12 năm 2020

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 22

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Trên cơ sở xét Báo cáo số 311/BC-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về kinh tế - xã hội năm 2020 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, cụ thể như sau:

1. Mục tiêu

Triển khai năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Sóc Trăng lần thứ XIV nhiệm kỳ 2020 - 2025 thật hiệu quả, tạo đà phát triển cho các năm tiếp theo. Đẩy mạnh phát triển kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng, gắn với thực hiện tốt các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường; tập trung mọi nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, tiếp tục thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường; đẩy mạnh phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh. Phát triển văn hóa - xã hội; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giải quyết việc làm; nâng cao chất lượng các dịch vụ công; bảo đảm an sinh xã hội. Giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt từ 6,5% trở lên (theo số liệu sau rà soát của Tổng cục Thống kê).

(2) GRDP bình quân đầu người đạt 50,20 triệu đồng/người/năm.

(3) Cơ cấu GRDP: khu vực I là 41,96%, khu vực II là 15,94%, khu vực III là 38,70%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm là 3,40%.

(4) Sản lượng lúa đặc sản chiếm trên 53% tổng sản lượng lúa toàn tỉnh.

(5) Sản lượng thủy, hải sản đạt 323.000 tấn.

(6) Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1 ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản đạt trên 204 triệu đồng/năm.

(7) Đến cuối năm 2021 có 55 xã đạt chuẩn nông thôn mới.

(8) Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 16%.

(9) Giá trị xuất khẩu hàng hóa đạt 01 tỷ USD.

(10) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt 64.650 tỷ đồng (theo số liệu sau rà soát của Tổng cục Thống kê).

(11) Thu nội địa ngân sách nhà nước đạt 3.716,8 tỷ đồng.

(12) Tỷ lệ huy động trẻ em, học sinh trong độ tuổi đến lớp: Nhà trẻ đạt 14%, mẫu giáo đạt 91% (trong đó, mẫu giáo 5 tuổi là 99%); tiểu học đạt 99,5%; trung học cơ sở đạt 97,70%; trung học phổ thông và tương đương đạt 68%.

(13) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 75%.

(14) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế đạt 100%; có 28,53 giường bệnh/10.000 dân và 7,52 bác sĩ/10.000 dân.

(15) Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế đạt 92,88% dân số; tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội của lực lượng lao động trong độ tuổi là 19,27%.

(16) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 61%, tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ là 28%. Tỷ lệ lao động đang làm việc so với tổng số lao động trong độ tuổi là 70%.

(17) Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 2%-3% so với năm 2020; trong đó, tỷ lệ hộ Khmer nghèo giảm từ 3%-4% so với năm 2020.

(18) Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung là 89%; tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh là 99%.

(19) Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị, công nghiệp, dịch vụ được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường là 91%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt khu dân cư nông thôn, làng nghề được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường là 61,82%.

3. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu

a) Thực hiện các chương trình, đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái, thích ứng biến đối khí hậu. Đẩy mạnh phát triển lúa đặc sản, lúa chất lượng cao. Xây dựng, triển khai kế hoạch nuôi tôm nước lợ năm 2021, nhân rộng các mô hình nuôi tôm hiệu quả. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng trang trại tập trung gắn với chuỗi sản xuất. Chủ động phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ cây trồng, vật nuôi; hạn chế thiệt hại đến mức thấp nhất. Hỗ trợ xúc tiến liên kết tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn, các đề án, dự án chuyển đổi sản xuất, Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP). Hoàn thành mục tiêu Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới năm 2021. Chủ động thực hiện kế hoạch phòng, chống hạn, mặn mùa khô năm 2020-2021; tuyên truyền, vận động nhân dân tuân thủ lịch thời vụ; kiểm tra, rà soát, xây dựng, gia cố, sửa chữa các công trình, hệ thống thủy lợi; đảm bảo nước phục vụ sản xuất, cung cấp nước sinh hoạt cho người dân khi xảy ra khô hạn và xâm nhập mặn.

Chỉ đạo các ngành chức năng, địa phương phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý hoạt động nuôi chim yến nhất là việc cấp giấy phép xây dựng nhà ở chuyển đổi công năng thành nhà nuôi chim yến. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi, quyết định vùng nuôi chim yến, lộ trình và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 80 Luật Chăn nuôi năm 2018.

b) Tăng cường kích cầu thị trường, xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm; nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi; hỗ trợ kết nối cung cầu và liên kết tiêu thụ hàng hóa; thực hiện tốt công tác quản lý thị trường, phòng chống gian lận thương mại. Đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 05/2020/NQ-HĐND ngày 07/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh, chú trọng xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh; đa dạng hóa các loại hình dịch vụ du lịch; nâng cao chất lượng phục vụ các cơ sở lưu trú; tăng cường quảng bá, xúc tiến, liên kết phát triển du lịch. Xây dựng và triển khai các Đề án “Tổng thể phát triển du lịch tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2035”; “Làng Văn hóa-Du lịch chợ nổi Ngã Năm”; “Xây dựng chiến lược xúc tiến, quảng bá du lịch của tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030”.

c) Triển khai các giải pháp thu hút đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; thực hiện Bộ Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện (DDCI); quan tâm các hoạt động hỗ trợ hộ kinh doanh chuyển đổi lên thành doanh nghiệp, khuyến khích khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã. Hướng dẫn, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ các dự án đã được cấp chủ trương đầu tư; đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp và hạ tầng năng lượng, các dự án sản xuất công nghiệp, các dự án điện gió sớm đi vào hoạt động; thu hút, kêu gọi đầu tư các dự án phát triển Khu công nghiệp Sông Hậu, cụm công nghiệp Ngã Năm, Xây Đá B,... Thực hiện tốt các quy hoạch, chương trình, kế hoạch, đề án về xây dựng và phát triển đô thị; tăng cường thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ trật tự xây dựng đô thị.

d) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp điều hành ngân sách nhà nước, khai thác nguồn thu, chống thất thu, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế. Quản lý chặt chẽ chi ngân sách Nhà nước, thực hiện nghiêm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, kiên quyết cắt giảm tối đa các khoản chi không cần thiết. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân trong việc tiếp cận vốn tín dụng.

Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra trong tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công đối với các cấp, các ngành; chỉ đạo xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 theo đúng quy định của Luật Đầu tư năm 2019 và các văn bản hướng dẫn. Khẩn trương triển khai Kế hoạch vốn đầu tư năm 2021; theo dõi chặt chẽ tình hình và đảm bảo tiến độ giải ngân theo kế hoạch được giao; đẩy nhanh tiến độ đền bù, giải phóng mặt bằng phục vụ triển khai các công trình, dự án đã có chủ trương đầu tư.

Rà soát, đánh giá nhu cầu thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm và sát với tình hình thực tế; tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân trong chấp hành quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy định của pháp luật về đất đai.

đ) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh, thiên tai; tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương. Đẩy mạnh các hoạt động thể dục thể thao của tỉnh về quy mô và chất lượng. Tiếp tục thực hiện tốt Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; đẩy mạnh phong trào xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa và xây dựng xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị.

e) Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; thực hiện chặt chẽ công tác rà soát, đề nghị công nhận trường đạt chuẩn, tái đạt chuẩn quốc gia; tăng cường vận động học sinh ra lớp theo kế hoạch; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục các cấp học. Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ vào phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng; tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống dịch Covid-19 và các dịch bệnh truyền nhiễm trên người. Tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, nhất là các chính sách dành cho người có công với cách mạng, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề gắn với tư vấn, giới thiệu và các chính sách giải quyết việc làm. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động dự báo, ứng phó, phòng, chống, khắc phục thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn và biến đổi khí hậu.

g) Thực hiện hiệu quả các giải pháp cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh, trong đó trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính. Triển khai thực hiện tốt công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật. Thực hiện hoạt động thanh tra với phương châm phát hiện, chấn chỉnh, kiến nghị sửa đổi những sơ hở, bất cập trong công tác quản lý và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật. Tăng cường công tác tiếp công dân, đối thoại với dân; giải quyết kịp thời các vụ việc khiếu nại, tố cáo mới phát sinh; tích cực kiểm tra, rà soát các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai còn tồn đọng, kéo dài trên địa bàn.

h) Tập trung triển khai có hiệu quả công tác giữ vững an ninh quốc phòng, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc; chủ động có kế hoạch, phương án tham gia đấu tranh làm thất bại âm mưu, thủ đoạn "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch. Lực lượng Công an, Quân sự, Bộ đội Biên phòng phối hợp các ngành, các địa phương tăng cường triển khai đồng bộ công tác nắm tình hình, quản lý địa bàn. Tập trung thực hiện các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm bảo đảm an ninh trật tự, nhất là dịp lễ, tết, các sự kiện chính trị quan trọng.

Điều 2.

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ thường xuyên giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa IX, kỳ họp thứ 22 thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội (bộ phận phía Nam);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT.TU, TT.HĐND, UBMTTQ và UBND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Sóc Trăng;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT.HĐND và UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Lâm Văn Mẫn

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 128/NQ-HĐND năm 2020 về phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Sóc Trăng ban hành

  • Số hiệu: 128/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 09/12/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
  • Người ký: Lâm Văn Mẫn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/12/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản