- 1Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2017 về điều chỉnh và thông qua Danh mục dự án cần thu hồi đất; dự án có chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 2Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2018 về phê duyệt danh mục các dự án cần thu hồi đất; dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 3Nghị quyết 09/NQ-HĐND năm 2018 phê duyệt danh mục dự án cần thu hồi đất; dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 122/NQ-HĐND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 12 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ DANH MỤC CÁC DỰ ÁN CẦN THU HỒI ĐẤT; DỰ ÁN CÓ CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA, ĐẤT RỪNG PHÒNG HỘ, ĐẤT RỪNG ĐẶC DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ BA
(Từ ngày 06 đến ngày 09 tháng 12 năm 2016)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Xét Tờ trình số 6872/TTr-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc xét thông qua Danh mục các dự án cần thu hồi đất; dự án có chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trên địa bàn thành phố; Tờ trình số 6998/TTr-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về điều chỉnh, bổ sung Danh mục các dự án cần thu hồi đất; dự án có chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trên địa bàn thành phố; Báo cáo thẩm tra số 902/BC-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Ban Đô thị Hội đồng nhân dân thành phố và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Danh mục các dự án cần thu hồi đất; dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, như sau:
1. Đối với danh mục dự án cần thu hồi đất trong năm 2017:
Thông qua danh mục 825 dự án trong năm 2017 với tổng diện tích đất thu hồi là 6.555,19 héc ta, gồm có: 496 dự án chuyển tiếp từ kế hoạch sử dụng đất năm 2015 và 2016 với diện tích đất thu hồi là 3.822,87 héc ta và 329 dự án đăng ký mới năm 2017 với diện tích đất thu hồi là 2.732,32 héc ta.
2. Đối với danh mục có chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa dưới 10 héc ta, đất rừng phòng hộ dưới 20 héc ta:
a) Đất trồng lúa dưới 10 héc ta:
- Dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa dưới 10 héc ta: Thông qua danh mục 317 dự án với diện tích đất lúa chuyển mục đích sử dụng là 501,01 héc ta, gồm có: 232 dự án chuyển tiếp từ kế hoạch sử dụng đất năm 2015 và 2016 với diện tích đất lúa chuyển mục đích là 363,95 héc ta và 85 dự án đăng ký mới năm 2017 với diện tích đất lúa chuyển mục đích là 137,06 héc ta (trong đó có 01 dự án xin ý kiến để trình Chính phủ là dự án đầu tư xây dựng Khu công viên đa năng Park City).
- Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa dưới 10 héc ta: Thông qua danh mục đất lúa chuyển mục đích của hộ gia đình, cá nhân tại 9 quận, huyện với diện tích là 1.348,49 héc ta.
b) Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng dưới 20 héc ta:
Thông qua danh mục 05 dự án tại huyện Cần Giờ, với diện tích chuyển mục đích đất rừng phòng hộ là 10,87 héc ta, gồm có: 03 dự án chuyển tiếp từ kế hoạch sử dụng đất năm 2015 và 2016 với diện tích chuyển mục đích đất rừng phòng hộ là 0,71 héc ta và 02 dự án đăng ký mới năm 2017 với diện tích chuyển mục đích đất rừng phòng hộ là 10,16 héc ta.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân thành phố có kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Trong quá trình tổ chức thực hiện cần lưu ý:
Chỉ ban hành quyết định thu hồi đất đối với các dự án có đầy đủ các thủ tục pháp lý và đảm bảo chặt chẽ theo quy định pháp luật.
Chủ đầu tư các dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải đảm bảo đúng quy định của Luật Đầu tư công, cam kết tiến độ thực hiện dự án, không gây lãng phí làm tăng tổng mức đầu tư dự án và không vi phạm Nghị quyết số 16/2012/NQ-HĐND ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Hội đồng nhân dân thành phố; đối với các dự án vốn ngoài ngân sách nhà nước, chủ đầu tư phải có trách nhiệm cam kết phối hợp thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng theo đúng tiến độ.
Đối với 31 dự án (danh sách đính kèm Nghị quyết này), cần thực hiện hoàn chỉnh các thủ tục xác định các nội dung làm cơ sở thu hồi đất như ranh giới, quy mô dự án, pháp lý quy hoạch, thẩm định tình trạng công trình,... trước khi ban hành quyết định thu hồi đất.
Các dự án cải tạo nhà ở ven kênh rạch cần xác định rõ mép bờ cao, ranh giới, quy mô dự án, phạm vi ảnh hưởng,... tránh việc xác định không đúng, không đủ diện tích đền bù ảnh hưởng quyền lợi của nhân dân.
Các dự án cải tạo, xây dựng chung cư cũ thuộc Chương trình chỉnh trang và phát triển đô thị theo Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ X phải thông qua công tác kiểm định, phân loại chung cư để có giải pháp cải tạo, xây dựng mới phù hợp.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh khóa IX, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2016./.
| CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Nghị quyết 02/NQ-HĐND năm 2015 bổ sung Danh mục dự án cần thu hồi đất phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích Quốc gia, công cộng kèm theo Nghị Quyết 38/NQ-HĐND năm 2014 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 2Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐND sửa đổi nghị quyết liên quan đến danh mục công trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích Quốc gia, công cộng cần thu hồi đất và công trình, dự án có sử dụng đất phải chuyển mục đích đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 3Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐND về phê duyệt danh mục bổ sung dự án cần thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2020
- 1Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2017 về điều chỉnh và thông qua Danh mục dự án cần thu hồi đất; dự án có chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 2Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2018 về phê duyệt danh mục các dự án cần thu hồi đất; dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 3Nghị quyết 09/NQ-HĐND năm 2018 phê duyệt danh mục dự án cần thu hồi đất; dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 1Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND về công tác lập, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch đô thị do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 6 ban hành
- 2Luật đất đai 2013
- 3Luật Đầu tư công 2014
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị quyết 02/NQ-HĐND năm 2015 bổ sung Danh mục dự án cần thu hồi đất phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích Quốc gia, công cộng kèm theo Nghị Quyết 38/NQ-HĐND năm 2014 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 6Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐND sửa đổi nghị quyết liên quan đến danh mục công trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích Quốc gia, công cộng cần thu hồi đất và công trình, dự án có sử dụng đất phải chuyển mục đích đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 7Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐND về phê duyệt danh mục bổ sung dự án cần thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2020
Nghị quyết 122/NQ-HĐND năm 2016 về phê duyệt danh mục dự án cần thu hồi đất; dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- Số hiệu: 122/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2016
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Thị Quyết Tâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/12/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực