Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 121/2015/NQ-HĐND | Hoà Bình, ngày 03 tháng 12 năm 2015 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 917/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hòa Bình đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 204/TTr-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
5 năm qua, tình hình kinh tế trong nước và của tỉnh gặp nhiều khó khăn, thách thức, song với sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị, nhân dân các dân tộc và cộng đồng doanh nghiệp, kinh tế - xã hội đã giành được nhiều thành tựu quan trọng. Kết thúc kỳ kế hoạch 5 năm 2011-2015 có 16/19 chỉ tiêu đạt và vượt so với nghị quyết; 02/19 chỉ tiêu chủ yếu thực hiện không đạt; 01/19 chỉ tiêu không so sánh được do Trung ương thay đổi tiêu chí đánh giá, trong đó: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm đạt 9,1%, đến hết năm 2015: Tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm 19,5%, công nghiệp - xây dựng chiếm 54%, dịch vụ chiếm 26,5%; GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 36,6 triệu đồng; thu ngân sách nhà nước bình quân hằng năm tăng 13,9%; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới 16,23%; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hằng năm khoảng 3,94%. Đời sống nhân các dân tộc tiếp tục được cải thiện; văn hóa, xã hội có bước tiến bộ mới; chính trị, xã hội ổn định; quốc phòng - an ninh được giữ vững. Những thành tựu đạt được đánh dấu bước phát triển mới, tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn phát triển tiếp theo.
Tuy nhiên, nếu không tính giá trị tăng thêm của Công ty Thủy điện Hòa Bình vẫn còn 02 chỉ tiêu thực hiện không đạt nghị quyết đó là: Tăng trưởng kinh tế và số lao động được tạo việc làm mới hằng năm; Chỉ tiêu tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh không so sánh được do Trung ương thay đổi tiêu chí đánh giá; một số mặt hạn chế, yếu kém trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng - an ninh, nội chính, đối ngoại chưa kịp thời giải quyết.
Nguyên nhân do kinh tế thế giới trong những năm qua có sự biến động bất lợi, ảnh hưởng đến sự phát triển chung của cả nước cũng như của tỉnh. Chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế, tiềm lực tài chính, khoa học kỹ thuật của tỉnh còn thấp. Chất lượng nguồn nhân lực, cải cách hành chính chưa đáp ứng kịp theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành có lúc, có nơi, có việc chưa đồng bộ, chặt chẽ, chủ động và kịp thời.
Khai thác hiệu quả tiềm năng lợi thế, tích cực huy động mọi nguồn lực để phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa kinh tế tỉnh Hòa Bình đạt trình độ phát triển trung bình của cả nước; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; giữ gìn, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc; đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển; thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới; đảm bảo quốc phòng, giữ vững an ninh trật tự.
1. Về kinh tế
1.1. Giai đoạn 2016-2020: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 8,5%-9%/năm. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội hằng năm bằng khoảng 35% GRDP. Thu ngân sách Nhà nước bình quân tăng 17%/năm.
1.2. Đến năm 2020: GRDP bình quân đầu người đạt 60-65 triệu đồng; cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn: Công nghiệp - xây dựng 57,8%, dịch vụ 26,4%, nông nghiệp 15,8%. Số doanh nghiệp, hợp tác xã thành lập, hoạt động có hiệu quả tăng gấp 2 lần so với năm 2015; tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu tăng 3,5 lần so với năm 2015; tỷ lệ đô thị hóa đạt 25%; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới từ 40% trở lên.
2. Về xã hội
Đến năm 2020: Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội dưới 60%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55-60%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt từ 20-22%; có 8,5 bác sỹ và 25 giường bệnh trên 1 vạn dân; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 90% dân số; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 3,0%/năm.
3. Về môi trường
Đến năm 2020: Có 95% dân số được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh; có 95% chất thải nguy hại, 90-100% chất thải y tế được xử lý; tỷ lệ che phủ rừng trên 50%.
1.1. Xây dựng Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với phát triển bền vững. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế. Đặc biệt, tăng cường mở rộng liên kết vùng, trước hết với thành phố Hà Nội nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư, tiêu thụ hàng hóa nông sản và khai thác hiệu quả tiềm năng phát triển du lịch.
1.2. Triển khai Luật Đầu tư công, thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn; khuyến khích đầu tư theo hình thức công - tư (PPP); tập trung nguồn vốn cho các công trình trọng điểm, cấp thiết, vốn đối ứng, xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản; khắc phục tình trạng phân bổ vốn dàn trải; không để phát sinh thêm nợ đọng xây dựng cơ bản. Tăng cường quản lý, phân cấp quản lý đầu tư, thanh tra, kiểm tra, giám sát, đảm bảo chất lượng công trình.
1.3. Tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về tái cơ cấu các tổ chức tín dụng. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh các giải pháp nhằm khơi thông nguồn vốn tín dụng, tập trung vốn cho vay đối với các ngành, lĩnh vực ưu tiên; kiểm soát chặt chẽ các khoản vay tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao. Phấn đấu huy động vốn bình quân 5 năm 2016-2020 tăng 15-20%/năm; tăng trưởng tín dụng bình quân đạt 14%/năm.
1.4. Tiếp tục thực hiện các chủ trương, giải pháp tái cơ cấu lại các doanh nghiệp Nhà nước; hoàn thành việc sắp xếp, đổi mới các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP của Chính phủ, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Thực hiện có hiệu quả 3 nhiệm vụ đột phá chiến lược
2.1. Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ
Nâng cao chất lượng xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng các đô thị. Xây dựng đề án và tập trung đầu tư xây dựng đô thị trung tâm các huyện trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích, huy động các nguồn lực phát triển hạ tầng giao thông kết nối với thành phố Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Sông Hồng; đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội để nâng cấp các đô thị (thành phố, thị trấn) lên một cấp. Thành phố Hòa Bình lên đô thị loại II, khu vực trung tâm thị trấn Lương Sơn và khu vực trung tâm thị trấn huyện Mai Châu lên đô thị loại IV; khu vực Chợ Bến, huyện Lương Sơn và khu vực Bãi Nai, huyện Kỳ Sơn lên đô thị loại V.
Hoàn thành các dự án đường cao tốc Hòa Lạc - thành phố Hòa Bình, đường liên huyện vùng cao Tân Lạc - Lạc Sơn; đường Cun Pheo - Hang Kia - Quốc lộ 6; các tuyến đường quan trọng khác. Phấn đấu đến năm 2020, hệ thống quốc lộ cơ bản đạt tiêu chuẩn đường cấp III; đường tỉnh cơ bản đạt tiêu chuẩn đường cấp IV; giao thông đô thị cơ bản đưa vào tiêu chuẩn cấp kỹ thuật; đường huyện cơ bản đạt tiêu chuẩn đường cấp V; đường xã đạt tiêu chuẩn đường cấp VI.
Tập trung đầu tư phát triển hạ tầng khu công nghiệp Mông Hoá, Yên Quang, Bờ trái Sông Đà, Lạc Thịnh. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án xử lý nước thải và dự án rác thải tại thành phố Hòa Bình. Tăng cường các nguồn vốn để xây dựng các công trình thủy lợi, nâng cấp hệ thống đê, kè chống xói mòn, sạt lở đất. Phấn đấu đến năm 2020, diện tích tưới chủ động đạt 95%, tiêu chủ động đạt 90% diện tích cây hằng năm. Chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng hệ thống lưới điện đảm bảo cấp điện liên tục, ổn định cho các cơ sở sản xuất công nghiệp, dịch vụ và sinh hoạt của nhân dân.
2.2. Phát triển nguồn nhân lực
Tiếp tục thực hiện Chương trình phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng và thực hiện đề án phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Sử dụng tối đa nguồn nhân lực khoa học từ thủ đô Hà Nội và Khu công nghệ cao Hòa Lạc. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong lĩnh vực đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Có kế hoạch đào tạo nhân lực gắn với nhu cầu sử dụng của xã hội; có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cán bộ, công chức tự học tập nâng cao trình độ; xây dựng cơ chế để huy động các nguồn lực từ bên ngoài, các nguồn tài trợ để tăng cường đào tạo cán bộ.
2.3. Hoàn thiện thể chế, trọng tâm là cải cách hành chính
Hoàn thiện các cơ chế, chính sách, trọng tâm là cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm cán bộ, công chức nhằm cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, trong đó: Tập trung thực hiện theo Chương trình cải cách hành chính của Chính phủ giai đoạn 2011-2020; đẩy mạnh cải cách đơn giản hóa thủ tục hành chính.
Tiếp tục tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao chất lượng bộ máy dịch vụ công, phát huy trách nhiệm người đứng đầu trong điều hành, quản lý, thực thi công vụ. Tăng cường tính công khai, minh bạch và nâng cao chất lượng phục vụ của cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Tăng cường phân cấp trong quản lý theo hướng rõ việc, rõ người, rõ địa chỉ trách nhiệm, đảm bảo các điều kiện để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao. Tập trung các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong sản xuất, kinh doanh đối với các doanh nghiệp; chú trọng thu hút đầu tư, đồng thời rà soát thu hồi giấy phép đối với các doanh nghiệp không thực hiện dự án theo cam kết và giấy phép đầu tư.
3. Phát triển nông nghiệp
Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản bình quân hàng năm đạt 4,5%; đến năm 2020 thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt 37 triệu đồng/năm; giá trị thu nhập trung bình đạt 120 triệu đồng/ha; giá trị thu nhập nuôi trồng thủy sản đạt 150 triệu đồng/ha; số xã đạt tiêu chí nông thôn mới đạt 40% trở lên.
Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và tổ chức lại sản xuất nông nghiệp. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, có giá trị gia tăng cao. Tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, thủy sản và ngành nghề nông thôn. Tạo liên kết chặt chẽ giữa nông dân - doanh nghiệp - nhà khoa học - nhà quản lý. Thúc đẩy mạnh mẽ vùng trồng cây công nghiệp gắn với mô hình hợp tác chế biến, tạo sự liên kết, hợp tác, phát triển các hợp tác xã nông nghiệp hình thành chuỗi sản xuất tiên tiến. Tăng cường thu hút doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn nông thôn. Chú trọng thúc đẩy công nghiệp chế biến nông sản và công nghiệp sử dụng nhiều lao động.
Hình thành vùng chuyên canh sản xuất rau an toàn, rau sạch đặc sản; mở rộng diện tích, nâng cao chất lượng vùng chuyên canh cây có múi theo quy hoạch. Thực hiện công tác khoanh nuôi, bảo vệ, chăm sóc rừng hiện có, nhất là rừng phòng hộ xung yếu; khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham gia trồng rừng, bảo vệ và phát triển rừng. Tăng nhanh sản phẩm nuôi trồng thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng; áp dụng các công nghệ sản xuất mới trong nuôi trồng thủy sản trong hồ, nuôi cá lồng theo hướng phát triển chăn nuôi bền vững.
4. Phát triển công nghiệp, xây dựng
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp - xây dựng đạt tốc độ tăng trưởng cao, hiệu quả, bền vững theo hướng hiện đại, giữ vai trò động lực quan trọng trong phát triển kinh tế và thực hiện mục tiêu cơ bản công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phấn đấu đưa tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm ngành công nghiệp - xây dựng bình quân hằng năm đạt 9,3% - 10,5%.
Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp, công nghệ cao, công nghiệp chế tạo, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp điện tử, may mặc, công nghiệp sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng không nung nhằm tạo thêm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Khuyến khích phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn, bảo quản sau thu hoạch, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm (rau, củ, quả); nhà máy sản xuất bia, rượu, nước giải khát.
Tập trung đầu tư hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp, quan tâm đầu tư kết nối hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp. Phấn đấu nâng tỷ lệ lấp đầy diện tích trong các khu công nghiệp từ 60% trở lên; riêng Khu công nghiệp Lương Sơn và Khu công nghiệp Bờ trái sông Đà đạt 100%.
Nâng cao năng lực và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng, nhằm đáp ứng yêu cầu về tư vấn, thiết kế, thi công xây lắp các công trình quy mô lớn; chiếm lĩnh thị trường trong nước, hướng tới hội nhập khu vực và quốc tế.
5. Phát triển ngành dịch vụ
Phát triển mạnh các loại hình thương mại và các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao để trở thành ngành kinh tế quan trọng, đóng góp lớn vào quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Phấn đấu lĩnh vực thương mại và dịch vụ luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn so với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, bình quân hằng năm đạt 8,9%; tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng tăng bình quân hằng năm đạt 19%. Chú trọng đầu tư phát triển các trung tâm thương mại, siêu thị tại các đô thị và các địa bàn trọng điểm có đông dân cư. Đến năm 2020, tổng lượng khách du lịch khoảng 3,3 triệu lượt người; khối lượng vận tải hàng hóa tăng bình quân 7%/năm; vận chuyển hành khách tăng bình quân 7,5%/năm.
Triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển du lịch. Xây dựng Chiến lược phát triển mạnh ngành du lịch nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh lĩnh vực này. Huy động các nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng, nhằm khai thác hiệu quả các tuyến, điểm du lịch đã quy hoạch, đặc biệt là Khu du lịch Quốc gia Hồ Hòa Bình, Điểm du lịch Quốc gia Mai Châu và một số nơi có tiềm năng như: Lạc Thủy, Kim Bôi, Cao Phong, Lương Sơn. Tăng cường hoạt động quảng bá, tạo sự liên kết với các đơn vị du lịch để hình thành các tour, tuyến, điểm du lịch. Chú trọng xây dựng và quảng bá thương hiệu hàng hóa, dịch vụ và sản phẩm du lịch.
6. Phát triển các thành phần kinh tế, doanh nghiệp, thu hút đầu tư
Khuyến khích các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp phát triển mạnh các lĩnh vực dịch vụ chất lượng cao. Phấn đấu trong 5 năm tới thu hút được 140 dự án đầu tư trong nước với vốn đăng ký là 40.000 tỷ đồng và 40 dự án FDI với vốn đăng ký 2 tỷ USD; đến năm 2020 có 4.000 doanh nghiệp. Số lượng đơn vị kinh tế tập thể bình quân giai đoạn 2016 - 2020 tăng từ 6,5 - 7%/năm.
Tạo lập môi trường và điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác hậu kiểm sau đăng ký doanh nghiệp, cấp giấy chứng nhận đầu tư. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, kêu gọi đầu tư vào những lĩnh vực ưu tiên. Triển khai thực hiện các biện pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính, minh bạch hóa các quy định liên quan đến điều kiện kinh doanh, gia nhập thị trường của doanh nghiệp. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; rà soát, điều chỉnh cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị các cấp trong công tác giải phóng mặt bằng.
7. Tài chính, tín dụng
Phấn đấu tăng thu ngân sách Nhà nước hằng năm bình quân 17%/năm, đến năm 2020 tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt 5.000 tỷ đồng. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, cung cấp đủ vốn tín dụng cho các tổ chức kinh tế.
Quan tâm phát triển và củng cố, nuôi dưỡng nguồn thu; chú trọng khai thác, huy động nguồn lực tài chính từ đất đai. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật về thuế; chống thất thu, xử lý nghiêm các trường hợp trốn, lậu thuế, gian lận thương mại, đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời vào ngân sách Nhà nước. Đảm bảo chi ngân sách chặt chẽ, hợp lý, tiết kiệm. Hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách. Đồng thời, tiếp tục cân đối, bố trí ngân sách để thực hiện các chính sách an sinh xã hội, cải thiện nâng cao đời sống của người dân, nhất là đối với người nghèo, hộ chính sách.
8. Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
Thực hiện có hiệu quả việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011-2020. Rà soát, sắp xếp, phát triển các cơ sở giáo dục cao đẳng, trung học chuyên nghiệp để kết nối với các cơ sở đào tạo thủ đô Hà Nội, đặc biệt là Khu công nghệ cao Hòa Lạc.
Đẩy mạnh phong trào học tập thường xuyên, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Tư vấn định hướng nghề nghiệp, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong tỉnh.
Duy trì, nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở, từng bước thực hiện phổ cập giáo dục bậc trung học. Huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội, nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị dạy học, học liệu và hạ tầng công nghệ thông tin cho các cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Phấn đấu đến năm 2020, có 30% trường mầm non, 62% trường tiểu học, 40% trường trung học cơ sở, 26% trường trung học phổ thông đạt chuẩn Quốc gia.
9. Tăng cường chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng, chống dịch bệnh, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và làm tốt công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình
Phát triển và hoàn thiện mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở, phát triển và nâng cao trình độ cán bộ y tế. Thực hiện Chuẩn quốc gia y tế dự phòng cho các đơn vị dự phòng tuyến tỉnh, tuyến huyện và áp dụng Bộ tiêu chí quốc gia về y tế cho các xã. Phấn đấu đến năm 2020 có 50% số xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế; có 8,5 bác sỹ và 25 giường bệnh trên 1 vạn dân; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 15,5%, trên 95% trẻ em trong độ tuổi được tiêm đủ 6 loại vắc xin. Chú trọng làm tốt công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân nâng tuổi thọ trung bình của dân số lên 75 tuổi.
Huy động xã hội hóa đầu tư vào lĩnh vực y tế, thực hiện công bằng hiệu quả việc tiếp cận sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và khám chữa bệnh. Quản lý chặt chẽ chất lượng khám chữa bệnh, việc kê đơn, sử dụng thuốc, chống lạm dụng thuốc, lạm dụng xét nghiệm, lạm dụng kỹ thuật cao gây tốn kém và tác động bất lợi đến người bệnh. Phát triển đông y và dược liệu, nghiên cứu, kế thừa, bảo tồn và phát triển các bài thuốc gia truyền, cây thuốc quý hiếm, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong điều trị bệnh. Đẩy mạnh thực hiện bảo hiểm y tế tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân.
Ngăn chặn, khống chế có hiệu quả các loại dịch bệnh. Chủ động phòng ngừa các bệnh xã hội, bệnh phát sinh phát triển do quá trình phát triển công nghiệp. Triển khai mạnh mẽ các biện pháp kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm..
10. Phát triển văn hóa, thể thao, thông tin, truyền thông
Tập trung thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Chú trọng việc bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của các dân tộc, quan tâm phát triển phong trào văn hóa, văn nghệ ở cơ sở. Tổng hợp kết quả kiểm kê di sản văn hóa trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định công nhận Mo Mường, Chiêng Mường là di sản văn hóa cấp quốc gia, đồng thời xây dựng lộ trình lập hồ sơ khoa học trình UNESCO công nhận Sử thi Mo Mường là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại.
Nâng cao chất lượng Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; duy trì, giữ vững 65% làng, bản, tổ dân phố; 76% gia đình và 85% cơ quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa. Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc; thực hiện tốt Luật Phòng chống bạo lực gia đình, Luật bình đẳng giới; chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền trẻ em. Tăng cường đầu tư cho hoạt động văn hóa, thể thao.
Chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng phương tiện, thiết bị kỹ thuật hiện đại tiên tiến và nội dung các chương trình phát thanh, truyền hình. Tăng cường nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước. Đảm bảo an toàn thông tin mạng và hạn chế tác động tiêu cực của thông tin mạng internet. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông.
11. Phát triển khoa học và công nghệ
Quan tâm phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt khai thác lợi thế gần trung tâm khoa học công nghệ thành phố Hà Nội để ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ cao phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Thúc đẩy tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa, đưa khoa học và công nghệ thực sự là động lực then chốt của quá trình phát triển nhanh và bền vững. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động khoa học và công nghệ, coi trọng việc tập hợp và phát huy năng lực sáng tạo của đội ngũ trí thức, nhà khoa học. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp, các dịch vụ khoa học và công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp tích cực đổi mới công nghệ, làm chủ công nghệ tạo bước đột phá về các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao.
12. Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường
Quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nguồn tài nguyên nước và khoáng sản để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội. Kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường; khắc phục ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của người dân. Đến năm 2020, tiếp tục duy trì 100% thành phố, thị trấn được thu gom rác thải; 100% các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải, rác thải; 100% số cơ sở sản xuất kinh doanh được xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường; 90% chất thải rắn đô thị được thu gom và xử lý đảm bảo vệ sinh; 70-80% chất thải rắn nông thôn được thu gom và xử lý.
Phổ biến, tuyên truyền pháp luật cho các tầng lớp nhân dân và xã hội về bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên, đặc biệt là khu vực lòng hồ sông Đà và hạ lưu Nhà máy Thủy điện Hòa Bình. Thực hiện đồng bộ các giải pháp chủ động ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
13. Quan tâm giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững, hỗ trợ các đối tượng chính sách, bảo đảm an sinh xã hội
Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc chính sách xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội theo hướng đa dạng, ngày càng mở rộng đối tượng thụ hưởng. Thực hiện tốt các chính sách về lao động, việc làm, tiền lương, thu nhập. Tổ chức triển khai thực hiện Luật Giáo dục nghề nghiệp, Chiến lược phát triển dạy nghề đến năm 2020, Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn, rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo, lao động nông thôn và vùng đô thị hóa.
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người lao động dễ dàng tiếp cận và tham gia các loại hình bảo hiểm, các dịch vụ xã hội cơ bản. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi và không ngừng nâng cao mức sống đối với người có công, đảm bảo cho các hộ chính sách đều có mức sống bằng hoặc cao hơn mức trung bình của người dân trên cùng địa bàn nơi cư trú.
Huy động mọi nguồn lực trong xã hội để thực hiện công tác xã hội hóa hoạt động dạy nghề, hoạt động phòng chống tệ nạn xã hội, xóa đói giảm nghèo, chăm sóc đời sống người có công và bảo đảm an sinh xã hội.
14. Tập trung phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn và thực hiện chính sách về dân tộc, tôn giáo
Tập trung lồng ghép các chương trình, dự án để đầu tư kết cấu hạ tầng, phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc, ưu tiên hỗ trợ cho các hộ thuộc diện nghèo. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo vùng vùng đặc biệt khó khăn trung bình mỗi năm khoảng 4-5%. Thu nhập bình quân đầu người vùng đặc biệt khó khăn đạt 80% mức bình quân chung khu vực nông thôn; 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được cứng hoá theo tiêu chí nông thôn mới; 80% thôn bản, 60% vùng sản xuất tập trung có đường giao thông được cứng hoá; 50-60% trạm y tế xã đáp ứng được tiêu chí nông thôn mới về y tế; 99% số hộ vùng đặc biệt khó khăn được dùng điện lưới quốc gia; 100% thôn bản có nhà sinh hoạt cộng đồng.
Tiếp tục thực hiện công tác đào tạo nguồn nhân lực cho người dân tộc thiểu số. Tăng cường công tác vận động, tuyên truyền, phổ biến chính sách của Đảng và Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở để dân biết, dân bàn, dân làm, dân giám sát, kịp thời phát hiện có biện pháp uốn nắn, khắc phục khó khăn trong việc thực hiện chính sách cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đại đoàn kết dân tộc, công tác dân tộc, tôn giáo. Quản lý, định hướng các hoạt động tôn giáo theo khuôn khổ pháp luật. Cảnh giác, đấu tranh với các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo để phá hoại sự đoàn kết trong đồng bào các dân tộc.
15. Thực hiện bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới
Tạo môi trường an toàn, lành mạnh để trẻ em được phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần; ngăn chặn và đẩy lùi các nguy cơ xâm hại trẻ em. Thực hiện bình đẳng về giới, nâng cao hiệu quả hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ, giảm dần khoảng cách về giới, xóa bỏ dần các định kiến về giới. Tiến tới tỷ lệ nữ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2020 trên 35%; trên 95% Ủy ban nhân dân các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ; 100% cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội có lãnh đạo chủ chốt là nữ (nếu ở cơ quan, tổ chức có tỷ lệ 30% trở lên nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động). Tỷ số giới tính khi sinh không vượt quá 115 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái, tiến tới cân bằng giới tính khi sinh.
16. Quốc phòng, an ninh; công tác nội chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí và đối ngoại
16.1. Quốc phòng, quân sự địa phương
Thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương, đẩy mạnh thực hiện Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Chú trọng công tác xây dựng khu vực phòng thủ gắn với xây dựng nông thôn mới, kết hợp hiệu quả giữa kinh tế - xã hội với quốc phòng - an ninh. Không ngừng nâng cao tinh thần cảnh giác về âm mưu “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch.
Quan tâm đầu tư nâng cao tiềm lực vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác quốc phòng, quân sự địa phương. Củng cố nền quốc phòng toàn dân vững mạnh. Xây dựng quân đội chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
16.2. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
Tiếp tục làm tốt công tác bảo vệ an ninh trật tự, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, không để bị động bất ngờ trong mọi tình huống; giải quyết kịp thời các vấn đề phức tạp, nổi lên liên quan an ninh trật tự, không để trở thành “điểm nóng”. Bảo vệ an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm và các sự kiện chính trị diễn ra trên địa bàn tỉnh. Tổ chức đồng bộ, hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều tra, xử lý tội phạm; kiên quyết trấn áp tội phạm về ma túy, đặc biệt là địa bàn giáp ranh với tỉnh Sơn La; tiếp tục phấn đấu giảm tai nạn giao thông.
Tăng cường cơ sở vật chất và xây dựng lực lượng công an nhân dân trong tỉnh theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, thực sự là lực lượng nòng cốt trong công tác đảm bảo an ninh trật tự, đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
16.3. Công tác xây dựng chính quyền và phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy nhà nước theo hướng tinh gọn, đảm bảo hoạt động có hiệu quả. Thực hiện mạnh mẽ việc phân cấp trong hệ thống hành chính đi đôi với tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, thực thi công vụ. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Tập trung làm tốt công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và bổ trợ tư pháp. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, phòng, chống tham nhũng, lãng phí và công tác tư pháp. Tiếp tục duy trì tốt công tác tiếp công dân, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật và triển khai, thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
16.4. Công tác đối ngoại
Chủ động, tích cực đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại, kể cả ngoại giao nhà nước và ngoại giao nhân dân. Duy trì củng cố mối quan hệ với các đối tác đã ký văn kiện hợp tác, chủ động hợp tác với các đối tác mới. Nâng cao vị thế và hình ảnh của tỉnh Hòa Bình trong bạn bè quốc tế và các nhà đầu tư nước ngoài.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình khóa XV, nhiệm kỳ 2011-2016, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2015./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 54/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 2Chương trình 01/CTr-UBND về thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 3Quyết định 62/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và các Nghị quyết về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 4Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành kỳ 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Quyết định 917/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Hiến pháp 2013
- 5Luật Đầu tư công 2014
- 6Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
- 8Quyết định 54/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 9Chương trình 01/CTr-UBND về thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 10Quyết định 62/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và các Nghị quyết về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lai Châu ban hành
Nghị quyết 121/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- Số hiệu: 121/2015/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 03/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Bùi Văn Tỉnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra