- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 về việc ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2010/NQ-HĐND | Quy Nhơn, ngày 09 tháng 12 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ban hành Quy chế hoạt động của HĐND tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND tỉnh;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 100/BC-UBND ngày 29/11/2010 của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. HĐND tỉnh cơ bản tán thành với Báo cáo của UBND tỉnh về đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010 và nhất trí thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011, với các nội dung chủ yếu sau :
I. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu
1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung mọi nỗ lực phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2010 gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu, đẩy mạnh phát triển sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế, góp phần cùng cả nước tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a. Các chỉ tiêu kinh tế
- Tổng sản phẩm địa phương (GDP) tăng 12%.
Trong đó:
+ Nông, lâm, ngư nghiệp tăng 6,5% (riêng nông nghiệp tăng 6,1%).
+ Công nghiệp, xây dựng tăng 18% (riêng công nghiệp tăng 16%).
+ Dịch vụ tăng 12,5%.
- Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế: phấn đấu tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp - công nghiệp và xây dựng - dịch vụ trong GDP đạt tương ứng: 34% - 30,5% - 35,5%.
- Sản lượng lương thực có hạt 670.000 tấn.
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 16,6%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu 460 triệu USD.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh 3.131 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 2.396 tỷ đồng( thu tiền sử dụng đất 350 tỷ đồng).
- Tổng chi ngân sách địa phương 4.484,688 tỷ đồng.
- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh dự kiến huy động 12.890 tỷ đồng, bằng 40% GDP.
b. Các chỉ tiêu xã hội và môi trường
- Giảm tỷ suất sinh 0,4%.
- Tạo việc làm mới cho 25.000 lao động.
- Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo, bồi dưỡng nghề so với tổng số lao động đạt 38%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2% (theo tiêu chí mới).
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 18%.
- Tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ đạt trên 95%.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 46,5%.
- Tỷ lệ chất thải rắn được xử lý 96%.
- Tỷ lệ dân cư đô thị sử dụng nước sạch 52%.
- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 94%.
II. Nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm
Cơ bản tán thành với các nhóm nhiệm vụ và giải pháp do UBND tỉnh trình và kiến nghị trong các Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh, HĐND tỉnh lưu ý những vấn đề trọng tâm sau đây:
1. Về kinh tế
Tiếp tục chỉ đạo giải quyết khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sản xuất công nghiệp nhằm tăng giá trị sản lượng công nghiệp, giá trị xuất khẩu. Đẩy mạnh công tác khuyến công, thực hiện tốt chính sách hỗ trợ phát triển các làng nghề, tiểu thủ công nghiệp, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và tham gia xuất khẩu. Tập trung đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư để triển khai các dự án, nhất là các dự án đầu tư có quy mô lớn đã được cấp phép ở Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu, cụm công nghiệp. Tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước vào Khu kinh tế Nhơn Hội và các khu, cụm công nghiệp.
Tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng toàn diện, hiệu quả, bền vững; huy động các nguồn lực tập trung cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và cải thiện đời sống cho nhân dân ở địa bàn nông thôn gắn với thực hiện chủ trương, định hướng và tiêu chí xây dựng nông thôn mới; áp dụng rộng rãi quy trình sản xuất nông sản an toàn, gắn sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm đi đôi với thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp phòng chống dịch bệnh. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, kiểm tra, xử lý các vụ phá rừng làm nương rẫy, khai thác lâm sản trái phép, triển khai quyết liệt phương án phòng chống cháy rừng. Tăng cường công tác kiểm tra quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản, nhất là khai thác titan, đá, cát; tiếp tục kiểm tra và có biện pháp xử lý vi phạm công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất ở các khu, cụm công nghiệp, điểm công nghiệp, làng nghề.
Tiếp tục chỉ đạo thúc đẩy các hoạt động thương mại, xuất khẩu, du lịch, dịch vụ. Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh, tích cực phát triển các mặt hàng có tiềm năng thành những mặt hàng xuất khẩu mới. Tăng cường liên kết, hợp tác với các địa phương trong cả nước để phát triển thương mại. Tiếp tục triển khai thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tiếp tục đầu tư hạ tầng và nâng cao sản lượng hàng hóa cảng biển, nâng cao chất lượng vận tải, bảo đảm phục vụ lưu thông hàng hóa và nhu cầu đi lại của nhân dân. Tiếp tục hỗ trợ, khuyến khích phát triển, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng hoạt động của các ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng, bưu chính - viễn thông, tư vấn, khoa học công nghệ....
Tăng cường chỉ đạo điều hành dự toán ngân sách năm 2011, nhất là thu nội địa để đảm bảo nhu cầu chi theo kế hoạch. Tập trung huy động các nguồn vốn trong xã hội cho đầu tư phát triển. Huy động tối đa nguồn nhân lực, nguồn vốn trong nhân dân, vốn của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, các nguồn vốn ODA, vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương để trả nợ và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. Thực hiện tốt công tác quản lý xây dựng cơ bản và đấu thầu, chống thất thoát và lãng phí vốn đầu tư.
Tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp nhà nước giữ 100% vốn hoặc giữ cổ phần chi phối. Khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài nhà nước phát triển và thu hút các doanh nghiệp ngoài tỉnh vào phát triển kinh doanh. Tăng cường chỉ đạo đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã. Tiếp tục thực hiện thỏa thuận hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa Bình Định với các tỉnh Nam Lào.
2. Về văn hóa - xã hội
Tăng cường công tác quản lý giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập; tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Hai không”, “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, khắc phục những tiêu cực trong dạy thêm, học thêm, thi cử, tuyển sinh, đánh giá kết quả học tập, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. Thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo nhằm huy động các nguồn lực của xã hội tham gia phát triển giáo dục - đào tạo. Thực hiện tốt chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay ưu đãi để học tập và chính sách đầu tư xây dựng ký túc xá, nhà ở cho học sinh, sinh viên ở các cơ sở đào tạo.
Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động khoa học công nghệ vào các lĩnh vực trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thực hiện xã hội hóa hoạt động khoa học và công nghệ theo hướng hỗ trợ thị trường khoa học và công nghệ. Thực hiện các chính sách khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản và ở các doanh nghiệp để tạo thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm, hạn chế ô nhiễm và bảo vệ môi trường.
Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thông tin, truyền thông, phát thanh - truyền hình, thể dục thể thao. Tiếp tục đầu tư quy hoạch, xây dựng, bảo vệ, trùng tu tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh. Thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đi vào chiều sâu. Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng, đầu tư nâng cao chất lượng các môn thể thao thành tích cao. Tổ chức tốt Lễ hội kỷ niệm 222 năm chiến thắng Ngọc Hồi - Đống Đa, Lễ hội Lâm sản Việt Nam lần thứ 1 và các lễ hội khác, tuyên truyền Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, bầu cử Quốc hội và HĐND các cấp. Tăng cường công tác quản lý thông tin truyền thông, các dịch vụ Internet, xuất bản, báo chí...
Thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, chủ động phòng, chống các dịch bệnh nguy hiểm đối với người; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ vệ sinh an toàn thực phẩm, triển khai chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực dân số gắn với cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chất lượng và giá thuốc trên địa bàn.
Tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện các chính sách, giải pháp đảm bảo an sinh xã hội, góp phần ổn định đời sống nhân dân nhất là ở các vùng bị thiệt hại do bão lụt, đồng bào dân tộc thiểu số, đối tượng chính sách có công. Triển khai thực hiện tốt chương trình giảm nghèo, nhất là Đề án giảm nghèo nhanh và bền vững ở 3 huyện miền núi. Chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đào tạo nghề gắn với nhu cầu của xã hội. Triển khai thực hiện Đề án đào tạo nguồn nhân lực, Đề án xây dựng nông thôn mới và tiếp tục thực hiện chính sách xây dựng nhà ở cho hộ nghèo, công nhân ở các khu công nghiệp và người có thu nhập thấp.
3. Về công tác nội chính
Tổ chức tốt bầu cử Quốc hội và HĐND các cấp theo chỉ đạo của Trung ương; tiếp tục chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính quyền các cấp, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quyết định hành chính; chấn chỉnh và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế "một cửa" và “một cửa liên thông”; thực hiện việc kiểm soát thủ tục hành chính của các cấp, các ngành.
Đề cao trách nhiệm của các cấp chính quyền, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Phát huy vai trò của nhân dân và các cơ quan báo chí trong công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng. Tập trung giải quyết kịp thời, đúng chính sách, pháp luật các khiếu nại, tố cáo của công dân, giải quyết các vụ việc tồn đọng, không để xảy ra điểm nóng, khiếu nại đông người, vượt cấp kéo dài, gây mất trật tự, an toàn xã hội.
Thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch về quốc phòng, an ninh, phòng chống tội phạm. Tiếp tục chủ động công tác phòng chống có hiệu quả các vấn đề chính trị phát sinh, các loại tội phạm, nhất là tội phạm hình sự, giữ gìn trật tự công cộng và giải quyết các tệ nạn xã hội ở các địa bàn trọng điểm. Tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp giảm thiểu tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 với kết quả cao nhất, tạo tiền đề cho việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015.
2. Thường trực HĐND tỉnh, các ban của HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận giám sát và động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện thắng lợi Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khoá X, kỳ họp thứ 18 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 13/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Nghị quyết 62/2010/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 3Nghị quyết 156/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 4Nghị quyết 09/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau năm 2011
- 5Nghị quyết 33/2010/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 về việc ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 5Nghị quyết 13/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 6Nghị quyết 62/2010/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 7Nghị quyết 156/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 8Nghị quyết 09/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau năm 2011
- 9Nghị quyết 33/2010/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Cao Bằng ban hành
Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Bình Định ban hành
- Số hiệu: 12/2010/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Vũ Hoàng Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/12/2010
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định