Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 116/NQ-HĐND

Ninh Bình, ngày 09 tháng 12 năm 2020

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN SỐ 14/ĐA-UBND NGÀY 26 THÁNG 11 NĂM 2020 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH VỀ VIỆC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 21

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở;

Xét Tờ trình số 140/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc phê duyệt Đề án phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê duyệt Đề án số 14/ĐA-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021 - 2025 (có Đề án kèm theo).

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình khóa XIV, kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được thông qua./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh khóa XIV;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Ban Thường vụ các huyện, Thành ủy;
- TT HĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện, TP;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Ninh Bình, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, phòng TH.

CHỦ TỊCH




Trần Hồng Quảng

 

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/ĐA-UBND

Ninh Bình, ngày 26 tháng 11 năm 2020

 

ĐỀ ÁN

VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025

Phần I

SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Luật Hòa giải ở cơ sở ngày 20 tháng 6 năm 2013;

Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 04/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày 27/02/2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở; Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;

Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; Thông tư liên tịch số 14/2014/TTTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.

II. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH

Thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 22/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án số 07/ĐA-UBND ngày 23/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2016-2020 (Đề án số 07), công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) trên địa bàn tỉnh đã có chuyển biến mạnh mẽ. Các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể đã quan tâm, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ PBGDPL có chất lượng, hiệu quả. Sự phối hợp của các cấp, các ngành trong công tác PBGDPL được tăng cường; hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật (Hội đồng phối hợp) các cấp đã và đang phát huy hiệu quả, huy động được sự tham gia đông đảo của các cơ quan, đơn vị thực hiện PBGDPL; nguồn nhân lực thực hiện công tác PBGDPL thường xuyên được kiện toàn đảm bảo đủ số lượng và không ngừng được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; kỹ năng phổ biến pháp luật đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; nội dung tuyên truyền, phổ biến đã bám sát các chủ trương của Đảng trong phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương, đáp ứng yêu cầu tìm hiểu pháp luật của đông đảo các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh; hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật ngày càng được đổi mới, đa dạng và gắn với nhu cầu thiết thực của nhân dân. Qua đó đã góp phần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân, hạn chế các hành vi vi phạm pháp luật, khiếu kiện đông người, vượt cấp, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh.

Qua 5 năm thực hiện Đề án số 07 cho thấy các chỉ tiêu của Đề án cơ bản được hoàn thành, hầu hết các văn bản quy phạm pháp luật mới, sửa đổi, bổ sung có phạm vi điều chỉnh rộng đã được triển khai tổ chức tuyên truyền, đến các đối tượng chịu sự tác động, điều chỉnh trực tiếp bằng các hình thức phù hợp; 100% báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên ở cơ sở được tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hàng năm, được cung cấp tài liệu phục vụ cho công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở. Học sinh, sinh viên trong các nhà trường đã được học đầy đủ chương trình giáo dục pháp luật theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; 100% tủ sách pháp luật cấp xã được trang bị, bổ sung mới hàng năm.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, thực tiễn triển khai thực hiện Đề án vẫn còn bộc lộ một số khó khăn, vướng mắc đó là: Cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của công tác PBGDPL trong tình hình mới; một số văn bản pháp luật mới chưa được tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến các tầng lớp nhân dân; hình thức PBGDPL tuy được đổi mới nhưng chưa phong phú, chưa đáp ứng với sự phát triển của cách mạng công nghệ; trình độ, kỹ năng nghiệp vụ phổ biến pháp luật của đội ngũ nguồn nhân lực chưa đồng đều, thường xuyên biến động; ý thức tôn trọng, chấp hành pháp luật của một bộ phận cán bộ, người dân còn chưa nghiêm.

Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế trên là: một số cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị chưa xác định đúng mức, tầm quan trọng của công tác PBGDPL; chưa coi công tác này là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị tư tưởng nên chưa thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo. Kinh phí dành cho công tác PBGDPL còn hạn chế, trong khi việc huy động kinh phí từ nguồn xã hội hóa, đóng góp của các tổ chức và cá nhân không thực hiện được.

Bên cạnh đó, Đề án số 07 được thực hiện đến hết năm 2020, nhưng yêu cầu, nhiệm vụ của công tác PBGDPL tiếp tục được Ban Bí thư Trung ương Đảng xác định là nội dung nhiệm vụ quan trọng trong công tác giáo dục chính trị tư tưởng của các cấp ủy, chính quyền và cả hệ thống chính trị; cần tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thường xuyên, liên tục để tiếp tục tạo chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa về ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân. Đặc biệt sau Đại hội Đảng các cấp, nhiệm kỳ 2020-2025, nhiều quan điểm, chủ trương, chính sách mới của Đảng cần được cụ thể hóa, bổ sung trong các văn bản quy phạm pháp luật. Do vậy, công tác PBGDPL cần phải được đầu tư hơn nữa về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, kinh phí và nguồn nhân lực để kịp thời truyền tải nội dung quy định của pháp luật đến các nhóm đối tượng chịu sự tác động, điều chỉnh, đáp ứng kịp thời nhu cầu tìm hiểu, áp dụng pháp luật của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong những năm tiếp theo.

Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật đã quy định: Hội đồng nhân dân các cấp có trách nhiệm quyết định các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL, phân bổ dự toán ngân sách địa phương cho PBGDPL và Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm xây dựng, ban hành Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật để thực hiện những nội dung, hình thức PBGDPL.

Từ lý do nêu trên, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình xây dựng Đề án phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025 để trình Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình phê duyệt là cần thiết và phù hợp với các quy định của pháp luật.

Phần II

MỤC TIÊU, HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU GIẢI PHÁP, KINH PHÍ THỰC HIỆN

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao hiệu quả hoạt động PBGDPL của các cấp, các ngành trong giai đoạn mới; đổi mới, đa dạng các hình thức PBGDPL, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL; hướng mạnh hoạt động PBGDPL về cơ sở gắn với việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu, chính quyền đô thị thông minh; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tạo chuyển biến căn bản, toàn diện trong nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2. Mục tiêu cụ thể

Đến năm 2025, công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh phấn đấu đạt được các mục tiêu cụ thể sau:

a) 100% các văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành, sửa đổi, bổ sung được tuyên truyền, phổ biến đến các đối tượng chịu sự tác động, điều chỉnh trực tiếp bằng các hình thức phù hợp.

b) 100% cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ, công nhân quốc phòng và người lao động khác trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang trên địa bàn được tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ do cơ quan, đơn vị mình thực hiện.

c) Từ 90% trở lên người dân được tuyên truyền các văn bản pháp luật mới có phạm vi rộng, tác động lớn đối với xã hội, các vấn đề xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội, các văn bản pháp luật chuyên ngành liên quan trực tiếp đến từng nhóm dân cư theo các địa bàn và đối tượng khác nhau.

d) 100% người sử dụng lao động và từ 95% trở lên người lao động trong các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp được tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật liên quan trực tiếp đến ngành nghề sản xuất, kinh doanh; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động; từ 95% trở lên thanh thiếu niên được tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan trực tiếp đến đối tượng này; từ 90% trở lên người khuyết tật, người dân ở các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang, ven biển, xã an toàn khu trên địa bàn tỉnh; người đang chấp hành hình phạt tù, người đang bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc và đối tượng đặc thù khác theo quy định của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật được tiếp cận quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, chính sách đặc thù của Nhà nước, xã hội đối với nhóm đối tượng này; 100% học sinh, sinh viên các cấp học được học đúng, đủ chương trình giáo dục pháp luật trong nhà trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

d) 100% đội ngũ báo cáo viên pháp luật, cán bộ pháp chế các sở, ngành; giáo viên dạy môn giáo dục công dân, môn pháp luật trong các nhà trường được tập huấn, bồi dưỡng theo Chương trình khung do cơ quan có thẩm quyền ban hành; 90% trở lên đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên ở cơ sở được tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, được cung cấp tài liệu phục vụ công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở theo quy định của chương trình khung.

e) 100% các cơ quan, đơn vị, địa phương có Cổng/Trang thông tin điện tử được tích hợp, kết nối với Trang thông tin Phổ biến giáo dục pháp luật của tỉnh; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL; xây dựng chuyên mục PBGDPL trên Trang thông tin Phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh; cập nhật, khai thác dữ liệu từ tủ sách pháp luật điện tử quốc gia; duy trì tủ sách pháp luật truyền thống tại các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang, ven biển, xã an toàn khu trên địa bàn tỉnh.

g) 100% thôn, xóm tổ dân phố có tổ hòa giải hoạt động có hiệu quả (tỷ lệ hòa giải thành đạt từ 85% trở lên); mỗi xã, phường, thị trấn hàng năm lựa chọn xây dựng ít nhất một mô hình tổ hòa giải điển hình.

h) 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật gắn với xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu, chính quyền đô thị, thông minh; từ 85% trở lên người dân được tuyên truyền hài lòng về chất lượng hoạt động PBGDPL; duy trì, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Câu lạc bộ pháp luật và các thiết chế văn hóa tại cơ sở.

II. HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU

1. Xây dựng và hoàn thiện thể chế về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

a) Xây dựng, rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh phục vụ cho công tác PBGDPL.

b) Hằng năm UBND tỉnh ban hành kế hoạch PBGDPL trên địa bàn tỉnh làm cơ sở để các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện.

- Căn cứ Kế hoạch PBGDPL hằng năm của UBND tỉnh; các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện cho phù hợp với đặc điểm, tình hình của cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Hằng năm, Hội đồng phối hợp các cấp căn cứ vào tình hình nhiệm vụ chính trị của địa phương, tham mưu UBND cùng cấp xây dựng chương trình, kế hoạch, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác PBGDPL phù hợp với tình hình thực tế địa phương.

2. Nâng cao năng lực, hiệu lực hiệu quả của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp

- Định kỳ hàng năm, rà soát, củng cố kiện toàn đủ số lượng thành viên của Hội đồng phối hợp cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định và yêu cầu nhiệm vụ.

- Tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng phối hợp; xác định trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành thành viên của Hội đồng phối hợp; đề cao vai trò cơ quan Thường trực Hội đồng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp trên địa bàn.

- Phát huy vai trò tư vấn, tham mưu cho UBND cùng cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ PBGDPL tại địa bàn; hướng dẫn về nội dung, hình thức tổ chức Ngày pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hằng năm tại địa phương; đánh giá tổng kết công tác PBGDPL ở địa phương trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp.

3. Kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

a) Kiện toàn, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn của công chức, viên chức Tư pháp từ tỉnh đến cơ sở để đảm nhận vai trò là cơ quan đầu mối, thường trực; điều phối các hoạt động PBGDPL

Hằng năm, Sở Tư pháp tiến hành rà soát số lượng công chức, viên chức và người lao động tại cơ quan Tư pháp từ tỉnh đến cơ sở được giao nhiệm vụ đầu mối về công tác PBGDPL, từ đó xây dựng kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng PBGDPL và nội dung khác có liên quan.

b) Kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật và hòa giải viên ở cơ sở

- Hàng năm thực hiện rà soát, củng cố, kiện toàn đội ngũ bảo đảm đủ số lượng, thành phần, tiêu chuẩn theo quy định; xây dựng quy chế, phân công phụ trách theo từng địa bàn, đối tượng và lĩnh vực pháp luật cụ thể nhằm sử dụng có hiệu quả đội ngũ này đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác PBGDPL tại cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Định kỳ bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ, cung cấp văn bản pháp luật mới cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật và hòa giải viên cơ sở; chuẩn hóa tài liệu bồi dưỡng theo chương trình khung do cơ quan có thẩm quyền ban hành; gắn bồi dưỡng nghiệp vụ với tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nảy sinh từ thực tiễn.

c) Nâng cao chất lượng giáo viên dạy môn giáo dục công dân, môn pháp luật trong các nhà trường; đội ngũ làm công tác pháp chế các sở, ngành, đoàn thể và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; đội ngũ phóng viên, biên tập viên chuyên đề pháp luật của các cơ quan thông tin đại chúng đảm bảo đủ số lượng và đáp ứng yêu cầu công tác.

d) Phát huy vai trò đội ngũ luật sư, luật gia, cán bộ đoàn, thanh niên tình nguyện, cán bộ của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp; người đã và đang công tác trong lĩnh vực pháp luật; người có uy tín trong cộng đồng dân cư tham gia công tác PBGDPL cho các tầng lớp nhân dân bằng các hình thức phù hợp.

4. Tổ chức triển khai có hiệu quả các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn dân cư

a) Xây dựng và cấp phát tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật

- Hằng năm, cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp tỉnh biên soạn, xây dựng đề cương tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật để cập nhật, bổ sung nội dung chính sách, quy định của pháp luật mới được Quốc hội, Hội đồng nhân dân, thông qua tại các kỳ họp; các vấn đề pháp luật mà dư luận xã hội quan tâm; các nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế; các quy định về quyền và nghĩa vụ công dân; các hành vi bị nghiêm cấm và các chế tài xử lý... để cấp phát cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh và đội ngũ cán bộ pháp chế của các sở, ngành làm tư liệu, tài liệu tham khảo định hướng công tác tuyên truyền.

- Biên soạn, cấp phát miễn phí tài liệu tuyên truyền pháp luật (sách hướng dẫn, tham khảo, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, sách pháp luật phổ thông, sổ tay pháp luật bỏ túi, sổ tay hỏi đáp pháp luật, tờ rơi, tờ gấp, tranh áp-phích, lịch có nội dung tuyên truyền pháp luật...); lựa chọn những nội dung pháp luật ngắn, gọn, dễ hiểu, phù hợp với nhu cầu tìm hiểu pháp luật của người dân. Nghiên cứu xây dựng ấn phẩm tuyên truyền hiện đại như: clip, video ngắn, thiết kế infographic... để giúp cán bộ, đảng viên, nhân dân dễ dàng tiếp cận, bổ sung kiến thức pháp luật.

b) Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật trực tiếp tại cơ sở

- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 17-CT/TW ngày 15/10/2007 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa X “Về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền miệng trong tình hình mới”; đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền miệng, từ tuyên truyền qua hội nghị đến tuyên truyền lồng ghép vào các cuộc họp, nói chuyện chuyên đề, chương trình văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt của các đoàn thể, câu lạc bộ pháp luật và các thiết chế văn hóa khác ở cơ sở... tới cơ sở cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân.

- Đổi mới phương pháp tuyên truyền theo hướng tăng cường trao đổi, đối thoại, lý giải những vấn đề thực tiễn đặt ra; ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng, thiết kế bài giảng nhằm thu hút sự chú ý từ phía người được tuyên truyền, phổ biến.

c) Phát huy hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng/Trang thông tin điện tử (Website) của tỉnh và các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương; niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan, tổ chức và khu dân cư

- Xây dựng và vận hành, khai thác hoạt động của Trang thông tin điện tử PBGDPL tỉnh Ninh Bình; tích hợp, kết nối với Cổng thông tin điện tử phổ biến giáo dục pháp luật của cả nước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật, Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia, Công báo điện tử nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Công báo tỉnh Ninh Bình (congbao.ninhbinh.gov.vn), Cổng thông tin điện tử tỉnh...

- Xây dựng các chương trình, chuyên mục; tăng thời lượng, thời gian phát sóng trên hệ thống phát thanh, truyền hình các cấp về các thông tin, phổ biến pháp luật; hỏi đáp pháp luật... ; chú trọng số lượng và chất lượng các loại tài liệu pháp luật để hỗ trợ cho việc tuyên truyền phổ biến pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng bảo đảm tính định hướng các vấn đề dư luận xã hội quan tâm.

- Thường xuyên cập nhật, đăng tải các văn bản quy phạm pháp luật về các lĩnh vực chuyên ngành của cơ quan, tổ chức; thủ tục hành chính và thông tin pháp luật cần thiết cho người dân trên Cổng/Trang thông tin điện tử của tỉnh và các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương bảo đảm tính chính xác về nội dung, tính hấp dẫn trong hình thức thể hiện.

- Niêm yết đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin pháp luật tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, tổ chức, khu dân cư.

d) Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật qua mạng Internet và các trang mạng xã hội (Facebook, Youtube...)

- Đa dạng hóa các hình thức PBGDPL trên Internet qua các trang mạng xã hội (Facebook, Youtube...) nhằm cung cấp văn bản pháp luật; hỏi-đáp pháp luật; phổ biến chuyên sâu về từng vấn đề pháp luật; đăng tải tài liệu tuyên truyền (đã được biên soạn, phát hành) lên trang mạng xã hội; tổ chức giao lưu trực tuyến pháp luật trên mạng xã hội đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng, thành phần. Chú trọng tính chính xác, kịp thời, sinh động dễ hiểu, dễ nhớ của thông tin tới người đọc và tính an toàn, bảo mật khi đăng tải.

- Tổ chức triển khai các hoạt động theo đúng lộ trình Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 22/8/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019 - 2021 ” trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

đ) Tổ chức các Cuộc thi tìm hiểu pháp luật

Hằng năm, căn cứ vào nhu cầu và tình hình thực tế, các cơ quan, đơn vị địa phương lựa chọn một lĩnh vực pháp luật để tổ chức cuộc thi tìm hiểu pháp luật với quy mô và hình thức phù hợp (thi viết trên giấy, thi trực tuyến trên mạng, thi sân khấu hóa) nhằm thu hút đông đảo cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp Nhân dân tham gia.

e) Đẩy mạnh phổ biến pháp luật thông qua việc hưởng ứng, thực hiện Ngày pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hằng năm (9/11)

- Hằng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương xác định quy mô, hình thức hưởng ứng Ngày pháp luật phù hợp (mít tinh, tọa đàm, giao lưu, triển lãm, sưu tầm, cấp phát tài liệu, tự nghiên cứu, tuyên truyền, phổ biến pháp luật lưu động...) qua đó nhằm tôn vinh Hiến pháp, pháp luật; giáo dục ý thức thượng tôn pháp luật của cán bộ, đảng viên và Nhân dân.

- Tập trung các hoạt động hưởng ứng vào tháng, tuần cao điểm Ngày pháp luật; kịp thời, động viên khen thưởng tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực; xây dựng, nhân rộng những mô hình hưởng ứng Ngày pháp luật hiệu quả như: mô hình Ngày pháp luật hàng tháng, mỗi tuần một điều luật, tiết học, tuần học pháp luật...

g) Phát triển mạnh mẽ các loại hình tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, duy trì và tăng cường hình thức giải đáp pháp luật trực tuyến trên mạng xã hội và mạng viễn thông

- Tăng cường hoạt động trợ giúp pháp lý ngoài trụ sở, lưu động tới các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng bãi ngang, ven biển. Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý và đại diện ngoài tố tụng của các Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước, Trung tâm tư vấn pháp luật thuộc các tổ chức chính trị - xã hội.

- Xây dựng, duy trì và phát triển các hình thức giải đáp, tư vấn pháp luật qua thư điện tử, gửi ý kiến giải đáp pháp lý qua mạng viễn thông, đường bưu điện; cung cấp văn bản pháp luật miễn phí trên Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Ninh Bình.

h) Nâng cao hiệu quả hoạt động của các câu lạc bộ pháp luật; tủ sách pháp luật

- Rà soát, kiện toàn, củng cố 540 câu lạc bộ pháp luật hiện có ở các xã, phường, thị trấn; đổi mới hình thức và hoạt động của Câu lạc bộ theo hướng sinh hoạt theo chuyên đề, trao đổi, giải đáp những tình huống pháp luật từ thực tiễn; lồng ghép nội dung pháp luật vào sinh hoạt của các loại hình câu lạc bộ khác. Bảo đảm một phần kinh phí từ nguồn Ngân sách nhà nước và trên cơ sở huy động tham gia đóng góp của các tổ chức, cá nhân để duy trì hoạt động của câu lạc bộ có hiệu quả gắn với việc xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu.

- Đa dạng hóa các loại hình Tủ sách pháp luật, kết hợp mô hình Tủ sách pháp luật truyền thống với Tủ sách pháp luật điện tử theo Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 25/6/2019 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc thực hiện Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg. Duy trì, củng cố và phát triển Tủ sách pháp luật truyền thống tại các xã miền núi, khó khăn, ven biển; thực hiện việc luân chuyển sách pháp luật giữa Tủ sách pháp luật truyền thống và điểm bưu điện văn hóa xã, nhà văn hóa khu phố, thôn, xóm trên địa bàn theo quy định. Cập nhật, khai thác có hiệu quả tủ sách pháp luật điện tử quốc gia trên Trang thông tin điện tử phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh Ninh Bình.

i) Tăng cường việc lồng ghép tuyên truyền phổ biến pháp luật thông qua hoạt động thực thi pháp luật của cơ quan, tổ chức và các hình thức tuyên truyền, khác phù hợp với tình hình thực tế

- Thực hiện lồng ghép PBGDPL thông qua hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và hoạt động thực thi công vụ của cơ quan Công an, Tòa án, Viện kiểm sát, Thanh tra, Quản lý thị trường, Kiểm lâm, Hải quan, Thuế...; tiếp thu, giải đáp các phản ánh của người dân, của cán bộ, công chức làm công tác chuyên môn về áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ việc cụ thể.

- Lồng ghép phổ biến các quy định pháp luật trong việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước của thôn, xóm, tổ dân phố; quy chế, nội quy của cơ quan, điều lệ của các tổ chức đoàn thể xã hội; phát động các đợt cao điểm, tháng cao điểm trong việc thực hiện, chấp hành pháp luật; thực hiện ký cam kết gia đình không có thành viên vi phạm pháp luật; xây dựng các điển hình về chấp hành pháp luật ở cộng đồng dân cư; lồng ghép PBGDPL qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, triển lãm tranh ảnh, sách pháp luật...

k) Triển khai các hình thức phổ biến pháp luật phù hợp với các đối tượng đặc thù theo quy định của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; nâng cao chất lượng dạy và học pháp luật trong nhà trường

- Căn cứ vào nhu cầu, đặc điểm của đối tượng đặc thù, hằng năm các cơ quan, đơn vị, địa phương lựa chọn các nội dung tuyên truyền thiết thực, hình thức tuyên truyền phù hợp đối tượng để nâng cao khả năng tiếp cận, nhận thức pháp luật cho nhóm đối tượng này.

- Thực hiện đúng đủ chương trình giáo dục pháp luật chính khóa phù hợp với từng cấp học; đổi mới phương pháp dạy và học pháp luật theo hướng khuyến khích tính chủ động của học sinh, sinh viên và tính thực tiễn, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thiết kế bài giảng của giáo viên, giảng viên nhằm thu hút sự chú ý của học sinh, sinh viên. Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa, giao lưu, thi tìm hiểu pháp luật, giải đáp các tình huống pháp luật...

5. Nâng cao chất lượng phổ biến pháp luật thông qua hoạt động hòa giải ở cơ sở

a) Rà soát, củng cố, kiện toàn đội ngũ đầu mối theo dõi công tác hòa giải ở cơ sở; kiện toàn tổ hòa giải ở cơ sở, hòa giải viên đảm bảo đúng, đủ thành phần quy định của pháp luật; bổ sung, thay thế hòa giải viên không đủ điều kiện; vận động hòa giải viên nữ, người dân tộc thiểu số, luật sư, luật gia, người đã và đang công tác trong lĩnh vực pháp luật, lực lượng công an xã chính quy... tham gia làm hòa giải viên ở cơ sở.

b) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao hiểu biết pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ; hỗ trợ, cung cấp tài liệu pháp luật cho hòa giải viên phù hợp với chương trình khung do Trung ương ban hành; nâng cao số lượng, chất lượng vụ việc hòa giải thành (đạt từ 85% trở lên) và số vụ việc yêu cầu Tòa án nhân dân công nhận kết quả hòa giải thành theo quy định; theo dõi, đôn đốc thực hiện kết quả sau hòa giải. Mỗi xã, phường thị trấn lựa chọn và xây dựng ít nhất 01 Tổ hòa giải điển hình và có giải pháp nhân rộng mô hình đó trên địa bàn.

c) Tổ chức triển khai có hiệu quả, hoàn thành chỉ tiêu đã đặt ra tại Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở, giai đoạn 2019-2022” (ban hành kèm theo Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ); thực hiện tốt hoạt động chỉ đạo điểm của Trung ương tại địa phương.

6. Xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật cho người dân tại cơ sở

a) Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn các nội dung, kỹ năng, trình tự thực hiện các quy định về xây dựng và đánh giá địa phương đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; gắn với tổ chức thực hiện tiêu chí đánh giá xã, huyện, tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu trong Bộ Tiêu chí quốc gia nông thôn mới các cấp, giai đoạn 2021-2025.

b) Xây dựng, đánh giá mô hình điểm về công tác chuẩn tiếp cận pháp luật tại cơ sở; định kỳ hàng năm, tổ chức các đợt tập huấn, bồi dưỡng chuyên sâu; kiểm tra theo chuyên đề; rà soát, kiến nghị những khó khăn, vướng mắc về nội dung của thể chế, chính sách và cơ chế hỗ trợ nhằm tiếp tục tăng cường hiệu quả hoạt động.

7. Khảo sát, đánh giá hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật

Hàng năm, cơ quan Thường trực Hội đồng phối hợp tỉnh tổ chức các cuộc khảo sát, thăm dò dư luận xã hội về hiệu quả công tác PBGDPL đối với xã hội. Nhằm thu thập thông tin phản hồi của cán bộ, Nhân dân về mức độ tự học tập, tìm hiểu pháp luật; mức độ hiểu biết pháp luật; nhu cầu, sự hài lòng về chất lượng hoạt động PBGDPL; tình hình vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý do không hiểu biết pháp luật, từ đó điều chỉnh nội dung, hình thức, biện pháp PBGDPL phù hợp với yêu cầu của thực tiễn.

III. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Quán triệt sâu sắc tới các cấp, các ngành những quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong đó xác định rõ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận then chốt của công tác giáo dục chính trị tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.

2. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp nhất là cơ quan Thường trực Hội đồng (Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp) và công chức Tư pháp hộ tịch cấp xã; phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, thủ trưởng cơ quan, đơn vị; đổi mới tổ chức, hoạt động cơ quan quản lý tham mưu giúp việc về PBGDPL và xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên cơ sở theo hướng chuyên sâu, chuyên biệt, chuyên cần.

3. Tiếp tục đổi mới, đa dạng hóa các hình thức, cách thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, phù hợp với nhu cầu xã hội, đối tượng tuyên truyền; chú trọng nhóm đối tượng đặc thù, yếu thế, dân tộc, địa bàn miền núi, ven biển, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, ở địa bàn dân cư (thôn, xóm, tổ dân phố).

4. Kết hợp chặt chẽ giữa phổ biến, giáo dục pháp luật với các hoạt động xây dựng, theo dõi thi hành pháp luật và các hoạt động chuyên môn của các cơ quan, đơn vị, địa phương.

5. Đầu tư, đảm bảo kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện đáp ứng yêu cầu cho việc thực hiện Đề án nhất là ở cơ sở (xã, phường, thị trấn); lồng ghép việc thực hiện Đề án với các Chương trình đề án khác ở địa phương; huy động sự đóng góp tự nguyện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện PBGDPL.

6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các đoàn thể nhân dân từ tỉnh đến cơ sở.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Đề án được đảm bảo từ nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành và các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).

2. Tổng kinh phí thực hiện Đề án trong 05 năm là: 22.200.000.000 đồng (Hai mươi hai tỷ hai trăm triệu đồng chẵn). Trong đó:

- Năm 2021: 4.458.000.000 đồng (bốn tỷ bốn trăm năm mươi tám triệu đồng);

- Năm 2022: 4.402.000.0000 đồng (bốn tỷ bốn trăm linh hai triệu đồng);

- Năm 2023: 4.453.000.000 (bốn tỷ bốn trăm năm mươi ba triệu đồng);

- Năm 2024: 4.434.000.000 (bốn tỷ bốn trăm ba mươi tư triệu đồng);

- Năm 2025: 4.453.000.000 (bốn tỷ bốn trăm năm mươi ba triệu đồng).

(chi tiết theo biểu đính kèm)

3. Căn cứ vào nội dung hoạt động của Đề án, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hằng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương được hỗ trợ kinh phí từ Đề án xây dựng dự toán kinh phí trình UBND cùng cấp phân bổ và tổ chức thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

Phần III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Thời gian thực hiện Đề án từ năm 2021 đến năm 2025

2. Năm 2020: Xây dựng Đề án trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Từ năm 2021: Triển khai thực hiện Đề án.

- Năm 2023: Sơ kết Đề án.

- Năm 2025: Tổng kết Đề án.

II. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. Hội đồng phối hợp cấp tỉnh, cấp huyện

- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành và triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm trên địa bàn; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; thực hiện các nội dung tại điểm 2, mục II của Đề án.

- Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp: tổ chức sơ kết, tổng kết hàng năm và theo các giai đoạn thực hiện Đề án; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác tổ chức triển khai Đề án.

- Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp giao.

2. Sở Tư pháp

- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi các cấp, các ngành thực hiện Đề án; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện với HĐND, UBND tỉnh, đề xuất các giải pháp chủ yếu thực hiện hiệu quả Đề án.

- Giúp HĐND, UBND tỉnh xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách về công tác PBGDPL; chủ trì phối hợp, đề xuất giải pháp kiện toàn Hội đồng phối hợp và đội ngũ cán bộ làm công tác PBGDPL các cấp.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện những hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp tỉnh, quy định tại Đề án này; điều phối, hướng dẫn hoạt động PBGDPL của các ngành thành viên Hội đồng phối hợp cấp tỉnh và Hội đồng phối hợp cấp huyện.

- Phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành có liên quan hướng dẫn về bố trí cán bộ làm đầu mối theo dõi về công tác PBGDPL thực hiện Đề án ở cơ quan, đơn vị mình và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khác trong Đề án giao.

3. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Đề án theo quy định hiện hành.

4. Các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thành phố

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện Đề án; chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị, có liên quan triển khai phổ biến các văn bản pháp luật thuộc chuyên ngành. Tổ chức kiểm tra, sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện công tác PBGDPL của cơ quan, đơn vị, địa phương theo định kỳ; thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu về Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng phối hợp tỉnh (qua Sở Tư pháp).

- Bố trí kinh phí từ nguồn chi ngân sách thường xuyên hằng năm được Nhà nước cấp cho các cơ quan, đơn vị, địa phương (ngoài nguồn kinh phí hỗ trợ từ Đề án) để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn triển khai thực hiện có hiệu quả, nghiêm túc các hoạt động của Đề án.

5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

- Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án.

- Tăng cường tuyên truyền, vận động, tạo điều kiện để các thành viên, hội viên tích cực tham gia vào hoạt động PBGDPL thông qua các hình thức phù hợp, hòa giải ở cơ sở; nâng cao vai trò giám sát đối với hoạt động của Đề án./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP7.
LQ_VP7_ĐA.2020

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Quang Ngọc

 

KHÁI TOÁN KINH PHÍ

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Đề án số: 14/ĐA-UBND ngày 26/11/2020 của UBND tỉnh Ninh Bình)

Đơn vị tính: 1.000 đồng

TT

Nội dung

Kinh phí thực hiện Đề án giai đoạn 2021-2025

Tổng cộng

Năm 2021

Năm 2022

Năm 2023

Năm 2024

Năm 2025

 

 

4.458.000

4.402.000

4.453.000

4.434.000

4.453.000

22.200.000

I

Cấp tỉnh

1.942.000

1.886.000

1.937.000

1.918.000

1.937.000

9.620.000

1

Hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh

178.000

146.000

197.000

178.000

197.000

896.000

-

Hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh (hội nghị tổng kết, sơ kết hằng năm và giai đoạn; họp chuyên đề; tọa đàm, chỉ đạo, kiểm tra, rà soát thống kê báo cáo hệ thống hóa văn bản tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật...)

145.500

146.000

145.500

145.500

145.500

728.000

-

Hoạt động khảo sát đánh giá hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh

32.500

 

51.500

32.500

51.500

168.000

2

Hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác phổ biến giáo dục pháp luật

564.500

564.500

564.500

564.500

564.500

2.822.500

-

Tập huấn nghiệp vụ cho báo cáo viên pháp luật, cán bộ pháp chế sở, ngành; báo cáo viên pháp luật cấp huyện, tập huấn viên cấp huyện; tuyên truyền viên, hòa giải viên ở cơ sở và thành viên Câu lạc bộ pháp luật của Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội luật gia...; xây dựng đề cương tuyên truyền văn bản quy phạm pháp luật mới sau mỗi kỳ họp Quốc hội và HĐND tỉnh; trang bị tài liệu, sách pháp luật cho báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh.

564.500

564.500

564.500

564.500

564.500

2.822.500

3

Thực hiện một số nội dung hình thức phổ biến giáo dục pháp luật

479.500

455.500

455.500

455.500

455.500

2.301.500

-

Tổ chức các Cuộc thi Tìm hiểu pháp luật; tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày pháp luật Việt Nam theo Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; bổ sung sách pháp luật cho các xã khó khăn, vùng sâu, vùng xa, ven biển trên địa bàn tỉnh; tổ chức các hoạt động phổ biến tại các xã nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu, vùng sâu, vùng xa; biên soạn tài liệu cho đối tượng đặc thù; hoặc các vấn đề cần định hướng dư luận xã hội quan tâm...)

455.500

455.500

455.500

455.500

455.500

2.277.500

-

Hoạt động rà soát, xử lý đầu sách pháp luật đã được cấp cho tủ sách pháp luật của các xã, phường, thị trấn để báo cáo UBND tỉnh phương án xử lý theo quy định

24.000

 

 

 

 

24.000

4

Hỗ trợ các ngành thành viên Hội đồng phối hợp tỉnh

720.000

720.000

720.000

720.000

720.000

3.600.000

-

Hỗ trợ cơ quan, đơn vị thực hiện chương trình, đề án phổ biến giáo dục pháp luật của Trung ương tại địa phương (10 đơn vị gồm: Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, mỗi đơn vị 30.000.000 đồng/năm)

300.000

300.000

300.000

300.000

300.000

1.500.000

-

Hỗ trợ các thành viên khác của Hội đồng phối hợp tỉnh (21 thành viên, gồm: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Du lịch, Sở Văn hóa và thể thao, Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và môi trường, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ban Tuyên giáo, Tỉnh đoàn Ninh Bình, Hội Cựu chiến binh, Liên Đoàn lao động tỉnh, Hội Nông dân, Hội Luật gia, Đoàn luật sư tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tình, Cục thi hành án Dân sự; mỗi đơn vị 20.000.000 đồng/năm)

420.000

420.000

420.000

420.000

420.000

2.100.000

II

Cấp huyện

800.000

800.000

800.000

800.000

800.000

4.000.000

-

Hỗ trợ thực hiện Đề án ở cấp huyện để thực hiện các hoạt động: Hoạt động của Hội đồng phối hợp cấp huyện; Hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật; Hội nghị tuyên truyền triển khai văn bản pháp luật mới; Thi tìm hiểu pháp luật; Thực hiện các hình thức khác về phổ biến, giáo dục pháp luật; Triển khai các nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, nông thôn mới (Mỗi huyện, thành phố 100.000.000 đồng/năm)

800.000

800.000

800.000

800.000

800.000

4.000.000

III

Cấp xã

1.716.000

1.716.000

1.716.000

1.716.000

1.716.000

8.580.000

-

Hỗ trợ cấp xã để triển khai thực hiện các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (Mỗi xã, phường, thị trấn 12.000.000 đồng/năm)

1.716.000

1.716.000

1.716.000

1.716.000

1.716.000

8.580.000

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 116/NQ-HĐND năm 2020 phê duyệt Đề án số 14/ĐA-UBND về phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025

  • Số hiệu: 116/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 09/12/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Người ký: Trần Hồng Quảng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/12/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản