- 1Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 2Luật Đầu tư công 2014
- 3Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 4Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2017
- 2Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 116/2015/NQ-HĐND | Quảng Bình, ngày 11 tháng 12 năm 2015 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Qua xem xét Tờ trình số 1534/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, kết quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2015; các nhiệm vụ và giải pháp cơ bản thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ trọng tâm của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2016 được nêu trong Báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan tại kỳ họp. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015
Năm 2015 là năm cuối của kế hoạch 5 năm 2011 - 2015, việc hoàn thành các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi kế hoạch kinh tế xã hội 5 năm 2011 - 2015. Vì vậy, ngay từ đầu năm, Ủy ban nhân dân tỉnh đã tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015; các Nghị quyết, chương trình hành động của Chính phủ; ban hành Kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết của Tỉnh ủy, của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2015. Với sự nỗ lực, cố gắng của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trong việc triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt các chủ trương, chính sách, các giải pháp chỉ đạo điều hành của Chính phủ, của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, nên tình hình kinh tế - xã hội năm 2015 có những chuyển biến tích cực và đạt những kết quả quan trọng trên các lĩnh vực. Kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng khá; sản xuất nông nghiệp được mùa; sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng trưởng cao hơn cùng kỳ và đạt kế hoạch đề ra; Chương trình nông thôn mới được tập trung chỉ đạo quyết liệt; du lịch có bước phát triển rõ rệt và trở thành điểm đến hấp dẫn cho du khách; các lĩnh vực văn hóa - xã hội có những chuyển biến tiến bộ; quốc phòng - an ninh tiếp tục được tăng cường; trật tự an toàn xã hội được giữ vững; công tác an sinh xã hội được quan tâm, đời sống nhân dân ổn định và có bước cải thiện.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn; một số chỉ tiêu tuy có tăng trưởng nhưng tốc độ tăng còn thấp, chưa đạt kế hoạch; tái cơ cấu ngành nông nghiệp còn chậm; các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vẫn còn nhiều khó khăn; xuất khẩu giảm; lượng khách du lịch tăng nhưng thời gian lưu trú vẫn còn thấp, cơ sở lưu trú, các dịch vụ giải trí còn thiếu; nợ đọng thuế vẫn còn cao; các lĩnh vực văn hóa, xã hội có chuyển biến nhưng còn chậm; tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội ở một số nơi diễn biến phức tạp, nhất là những địa phương có tình hình tôn giáo, giải phóng mặt bằng, tranh chấp đất đai, khiếu kiện phức tạp.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016
1. Mục tiêu phát triển:
Tiếp tục thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô; huy động mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội; phấn đấu nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, đảm bảo phát triển bền vững. Đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục phát triển văn hóa - xã hội, chú trọng phát triển du lịch và bảo vệ môi trường. Tăng cường quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016
a. Các chỉ tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 8,0 %;
- Giá trị sản xuất nông, lâm ngư nghiệp tăng 4%;
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 10%;
- Giá trị sản xuất dịch vụ tăng 9,5 %;
- Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm, ngư nghiệp: 24%;
- Công nghiệp - xây dựng: 25,2%; dịch vụ: 50,8%;
- Thu ngân sách trên địa bàn đạt 3.000 tỷ đồng;
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 12.000 tỷ đồng;
- GRDP bình quân đầu người đạt 35 triệu đồng;
- Có thêm 14 xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
b. Các chỉ tiêu xã hội
- Giải quyết việc làm cho 3,3 vạn lao động;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2% so với năm 2015 (theo chuẩn nghèo 2011 - 2015);
- Tốc độ tăng dân số 1,05%/năm;
- 99,3% hộ dân được sử dụng điện lưới Quốc gia gia;
- 82,4% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia gia về y tế;
- Số giường bệnh bình quân trên 1 vạn dân đạt 21 giường;
- Trên 77,8% dân số tham gia bảo hiểm y tế;
- 28,3% xã, phường, thị trấn hoàn thành phổ cập trung học cơ sở (mức độ III);
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 62%; trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 37,5%.
c. Các chỉ tiêu về môi trường
-Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh đạt 97%;
-Tỷ lệ hộ nông thôn được cung cấp nước sạch và hợp vệ sinh đạt 85%;
-Tỷ lệ che phủ rừng đạt 68,5%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
A. NHIỆM VỤ
1. Công tác quy hoạch và quản lý đô thị
Thực hiện tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch, tiếp tục triển khai tốt các quy hoạch đã bổ sung. Tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng của ngành, địa phương theo hướng phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, trong đó đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng và tính khả thi của các quy hoạch đáp ứng yêu cầu thu hút đầu tư, tạo nguồn lực cho đầu tư phát triển trước mắt, cũng như lâu dài. Chú trọng công tác quản lý quy hoạch, quản lý, chỉnh trang đô thị, cải tạo cảnh quan, môi trường ở các khu trung tâm của tỉnh, thành phố, các vùng kinh tế động lực, trung tâm du lịch lớn của tỉnh như: Thành phố Đồng Hới, thị xã Ba Đồn, khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng...
2. Phát triển nông - lâm - ngư nghiệp
Tập trung tái cơ cấu trồng trọt theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, gắn với thị trường tiêu thụ, tổ chức sản xuất theo chuỗi để nâng cao giá trị gia tăng. Tiếp tục ổn định diện tích sản xuất lúa, giảm diện tích lúa tái sinh, tăng diện tích lúa 2 vụ ở những vùng có điều kiện; chuyển đổi diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang cây trồng khác có giá trị cao hơn. Tiếp tục thực hiện mô hình cánh đồng lớn trên cây lúa, cây ớt, cây sắn. Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới và quy trình tiên tiến vào sản xuất. Phấn đấu năm 2016 tăng diện tích canh tác đạt giá trị 50 triệu đồng trở lên/ha đạt 15.000 ha, tăng 7,1% so với năm 2015, sản lượng lương thực đạt 28,2 vạn tấn.
Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi tập trung, trang trại, gia trại, chú trọng phát triển bò lai, lợn ngoại và các loại gia cầm chất lượng cao. Chỉ đạo triển khai các dự án chăn nuôi công nghiệp, quy mô lớn áp dụng công nghệ cao. Làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và vệ sinh môi trường. Phấn đấu đưa tỷ trọng chăn nuôi chiếm 46% trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp.
Đẩy mạnh trồng rừng kinh tế gắn với hình thành và phát triển các cơ sở chế biến công nghiệp. Chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng; ngăn chặn và đẩy lùi nạn phá rừng. Phấn đấu trồng rừng mới tập trung 5.000 ha, chăm sóc rừng trồng 15.000 ha, giao khoán bảo vệ 145.600 ha.
Tăng cường bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản ven bờ; nâng cao năng lực đánh bắt xa bờ, trong đó chú tập trung đầu tư cải hoán, đóng mới phát triển tàu đánh bắt xa bờ; tiếp tục phát triển nuôi trồng thủy sản, chú trọng nuôi thủy sản nước ngọt bằng các đối tượng nuôi có giá trị cao. Phấn đấu năm 2016 tổng sản lượng thủy sản đạt: 61.000 tấn, giá trị thủy sản tăng 7,7%.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện quyết liệt, toàn diện Chương trình xây dựng nông thôn mới; gắn thực hiện Phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư”. Huy động tối đa mọi nguồn lực từ Chính phủ, ngân sách các cấp, doanh nghiệp và nhân dân để xây dựng nông thôn mới. Chú trọng chỉ đạo để nâng cao số tiêu chí nông thôn mới đạt được ở từng xã. Phấn đấu năm 2016 có thêm 14 xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
3. Phát triển công nghiệp
Tiếp tục tập trung tháo gỡ khó khăn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp, chú trọng sắp xếp lại sản xuất, thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp về giảm thuế, cho vay vốn, cung ứng đủ điện cho sản xuất, giải quyết hàng tồn kho.... Ổn định và phát huy công suất của các cơ sở công nghiệp hiện có, phát huy hiệu quả các dự án mới đi vào hoạt động. Đẩy mạnh tiến độ đầu tư các dự án lớn đang triển khai; xúc tiến đầu tư triển khai một số dự án mới. Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, khu kinh tế và tăng cường thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế. Phấn đấu năm 2016, tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp tăng 10%.
4. Phát triển dịch vụ
Đẩy mạnh phát triển thị trường nội địa. Phấn đấu năm 2016, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 11,3%. Đẩy mạnh xuất khẩu, tập trung xuất khẩu một số sản phẩm như hàng may mặc, cao su, xi măng, gỗ các loại... Năm 2016, kim ngạch xuất khẩu năm 2016 đạt 150 triệu USD.
Quản lý, khai thác tốt để phát huy hiệu quả đầu tư khu du lịch động Thiên Đường, động Phong Nha, Sơn Đoòng và các tuyến du lịch mới như động Sinh Tồn - hang Thủy Cung, Hang Va, Khe Nứt. Tập trung vào khai thác các loại hình du lịch mới như du lịch hang động, du lịch mạo hiểm, Zipline... Nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ du lịch gắn với đảm bảo môi trường, an ninh trật tự, an toàn ở các khu du lịch. Tiếp tục phát triển đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ du lịch mới, chất lượng cao; khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở lưu trú, dịch vụ phục vụ khách du lịch. Năm 2016, phấn đấu số lượt khách du lịch đến Quảng Bình đạt 3,5 triệu lượt.
Tiếp tục phát huy hiệu quả các tuyến bay Đồng Hới - Hà Nội; Đồng Hới - Hồ Chí Minh; nghiên cứu tăng thêm chuyến bay Đồng Hới - Hà Nội, mở thêm một số đường nội địa và bay quốc tế để phát triển du lịch. Tiếp tục phát triển các dịch vụ bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, tư vấn pháp luật, khoa học và công nghệ để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội.
5. Xây dựng cơ bản
Thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Đầu tư công, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 và kế hoạch đầu tư phát triển năm 2016 và được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Ưu tiên và tranh thủ nguồn lực đẩy nhanh tiến độ đầu tư cơ sở hạ tầng và trụ sở cơ quan huyện Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh nhằm sớm hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh.
6. Tài chính - tín dụng, ngân hàng
Tăng cường củng cố và phát triển nguồn thu; rà soát, nắm chắc đối tượng, nguồn thu ngân sách trên địa bàn, tập trung thu ở các ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn có khả năng thu, nhất là các khoản thu từ sản xuất, thu từ dịch vụ kinh doanh khách sạn, nhà hàng, thu đấu giá quyền sử dụng đất, thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, hoạt động khai thác khoáng sản... Có giải pháp quyết liệt, mạnh mẽ để thu nợ đọng thuế, kiên quyết xử lý các trường hợp nợ ngân sách kéo dài. Phấn đấu trong năm 2016, tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 3.000 tỷ đồng. Tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước; ưu tiên đầu tư ngân sách cho phát triển cơ sở hạ tầng và thực hiện có hiệu quả các chương trình kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động ngân hàng, tập trung nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách tiền tệ của Nhà nước. Tích cực huy động nguồn vốn để tăng trưởng tín dụng có hiệu quả. Tập trung vốn cho các lĩnh vực ưu tiên, đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu. Kiểm soát tốc độ tăng trưởng, đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát rủi ro, góp phần ổn định thị trường tiền tệ. Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng.
7. Hoạt động đối ngoại và xúc tiến đầu tư
Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại; thực hiện đổi mới phương thức, nội dung hoạt động thông tin đối ngoại trong việc giới thiệu, quảng bá hình ảnh Quảng Bình, tiềm năng phát triển và hợp tác của tỉnh ra các nước trong khu vực. Tăng cường hợp tác hữu nghị với các tỉnh lân cận của nước bạn Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan.
Tiếp tục vận động, kêu gọi, thu hút các dự án ODA, FDI, NGO. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước và nước ngoài, hướng tới các nhà đầu tư có thương hiệu, có năng lực để công tác xúc tiến đầu tư có hiệu quả thiết thực. Tập trung tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án đã được trao giấy chứng nhận đầu tư, trong đó, tập trung vào các dự án trọng điểm đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại Hội nghị Xúc tiến đầu tư vào tỉnh Quảng Bình năm 2014 và 2015. Phấn đấu Quý I/2016, hoàn thành các thủ tục để tổ chức khởi công đối với các dự án: Trung tâm thương mại Vincom của Tập đoàn Vingroup, Quần thể resort của Tập đoàn FLC, Sân golf Bảo Ninh - Hải Ninh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng An Việt; đồng thời tiếp tục làm việc với Tập đoàn Sungroup để thúc đẩy việc thực hiện Dự án cáp treo Phong Nha - Kẻ Bàng, đây là dự án có tính chất điểm nhấn trong phát triển du lịch của tỉnh.
8. Phát triển các thành phần kinh tế
Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để giúp doanh nghiệp và các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh. Tập trung chỉ đạo thực hiện các đề án tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước và lộ trình cổ phần hóa các đơn vị theo kế hoạch. Thực hiện sắp xếp, đổi mới các công ty nông, lâm nghiệp theo phương án đã được Chính phủ phê duyệt đảm bảo tiến độ. Chú trọng củng cố, phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các loại hình kinh tế hợp tác. Đổi mới, phát triển hợp tác và tổ hợp tác theo hướng tập trung.
9. Tài nguyên và môi trường
Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối 2016 - 2020. Đẩy mạnh công tác bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án, đặc biệt các dự án trọng điểm của tỉnh, bảo đảm tiến độ cho các nhà đầu tư và tập trung thu hút các nhà đầu tư vào tỉnh Quảng Bình. Tiếp tục thực hiện các dự án tạo quỹ đất, trọng tâm là hoàn thành dự án tạo quỹ đất khu đô thị dân cư Sa Động, xã Bảo Ninh, thành phố Đồng Hới và khu dân cư tỉnh lộ 2, thị trấn Hoàn Lão - huyện Bố Trạch. Triển khai thực hiện dự án khu đô thị phường Phú Hải, thành phố Đồng Hới, khu dân cư phía Bắc đường Trần Quang Khải để đưa vào đấu giá quyền sử dụng, tăng nguồn thu ngân sách cho tỉnh. Đẩy mạnh và tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước.
10. Giáo dục - Đào tạo
Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp để đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI). Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập và triển khai thực hiện Chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Giữ vững kết quả đạt được về phổ cập trung học cơ sở. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia ở các cấp học. Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống dạy nghề nhằm tăng lao động qua đào tạo cả về số lượng và chất lượng gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Huy động nguồn lực từ xã hội hoá giáo dục và nguồn vốn Nhà nước để đầu tư cho phát triển giáo dục. Phấn đấu năm 2016, đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 62%.
11. Khoa học và công nghệ
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về hoạt động khoa học công nghệ. Chú trọng hoạt động ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ. Tăng cường năng lực nghiên cứu phát triển công nghệ, làm chủ công nghệ tiên tiến hiện đại, nhanh chóng nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm chủ yếu, của các doanh nghiệp. Ứng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ thích hợp cho khu vực nông thôn và miền núi, chú trọng các vùng đặc biệt khó khăn nhằm phát huy thế mạnh vùng miền, tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân.
12. Bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân
Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu về y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động phòng chống dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, giảm quá tải bệnh viện. Tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng chuyên môn, y đức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ y tế. Phấn đấu đến hết năm 2016, 100% trạm y tế có bác sỹ biên chế làm việc tại trạm, số giường bệnh trên 1 vạn dân đạt 21 giường; 82,4% số xã đạt tiêu chí Quốc gia gia về y tế. Tăng cường công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, chú trọng công tác truyền thông và dịch vụ phục vụ về dân số.
13. Văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông. Chú trọng công tác xây dựng, nâng cao đời sống văn hóa ở cơ sở gắn với xây dựng nông thôn mới, xây dựng văn minh đô thị, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. Tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước; tăng cường công tác quản lý các lễ hội. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành. Triển khai thực hiện chương trình phát triển thông tin và truyền thông nông thôn giai đoạn 2016 - 2020.
14. Lao động, thương binh, xã hội và chăm sóc trẻ em
Tập trung thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách tạo việc làm mới, nhất là quan tâm xuất khẩu lao động. Tăng cường công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề, đa dạng hóa các hình thức dạy nghề, nhất là đào tạo nghề ngắn hạn. Tích cực thực hiện Chương trình giảm nghèo. Phấn đấu năm 2016, giải quyết việc làm cho 3,3 vạn lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 37,5%, tỷ lệ hộ nghèo giảm 2% so với năm 2015. Thực hiện tốt các chế độ chính sách người có công và an sinh xã hội. Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em, đảm bảo thực hiện quyền trẻ em. Ngăn chặn đẩy lùi các nguy cơ xâm hại trẻ em.
15. Công tác dân tộc, tôn giáo
Thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước đối với đồng bào dân tộc. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân.
16. Công tác tổ chức bộ máy, xây dựng chính quyền
Tiếp tục thực hiện tinh giảm biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ đúng lộ trình; rà soát quy định chức năng, nhiệm vụ cơ cấu tổ chức bộ máy; bố trí đội ngũ cán bộ, viên chức theo Đề án vị trí việc làm; nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Tổ chức thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2020; kiện toàn tổ chức Ủy ban nhân dân các cấp sau bầu cử. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính; đẩy mạnh việc triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông, nâng cao chất lượng dịch vụ công. Tổng kết chính sách thu hút, đào tạo nhân tài giai đoạn 2010 - 2015 để xây dựng và triển khai giai đoạn 2016 - 2020. Triển khai áp dụng đánh giá cải cách hành chính theo bộ chỉ số cải cách hành chính cấp sở, ngành, huyện và xã.
17. Công tác thanh tra, tư pháp, phòng chống tham nhũng
Tập trung thanh tra vào các lĩnh vực: Quản lý sử dụng đất đai, khoáng sản, đầu tư, xây dựng cơ bản, tài chính, ngân sách. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân. Tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm các đơn thư khiếu nại, tố cáo kéo dài. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng. Thực hiện có hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính, bổ trợ tư pháp, nâng cao chất lượng công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường và đẩy mạnh công tác phổ biến giáo dục pháp luật; trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở; công tác theo dõi thi hành pháp luật; quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính; kiểm soát thủ tục hành chính; cấp phiếu lý lịch tư pháp, công tác đăng ký, quản lý hộ tịch, quốc tịch, giám định tư pháp, luật sư, bán đấu giá tài sản, công chứng, chứng thực, bồi thường nhà nước.
18. Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2016 theo phương châm "4 tại chỗ”. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phòng chống thiên tai; triển khai có hiệu quả các chương trình di dân, từng bước nâng cấp đê biển, đê sông, giải pháp chống ngập úng. Triển khai các biện pháp quản lý phương tiện, tàu thuyền, đặc biệt theo dõi quản lý chặt chẽ tàu thuyền và ngư dân hoạt động đánh bắt vùng biển xa.
19. Tăng cường về quốc phòng, an ninh
Tiếp tục giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; bảo đảm an ninh, trật tự trong thời gian diễn ra Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021. Nắm chắc tình hình, giải quyết kịp thời, có hiệu quả các vấn đề phức tạp nảy sinh, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trên lĩnh vực an ninh trật tự, đẩy mạnh phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, tăng cường đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội. Đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phấn đấu làm giảm tình hình tai nạn giao thông cả 3 tiêu chí trên địa bàn toàn tỉnh.
B. GIẢI PHÁP
1. Tiếp tục thực hiện các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo tăng trưởng kinh tế
Chủ động, linh hoạt trong chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, chỉ đạo các ngân hàng, tổ chức tín dụng triển khai thực hiện nghiêm các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng của Chính phủ. Điều hành lãi suất cho vay ở mức hợp lý theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tập trung tháo gỡ khó khăn, khơi thông nguồn vốn tín dụng và tạo điều kiện cho doanh nghiệp còn triển vọng tiếp tục vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, ưu tiên cho vay các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu. Giám sát chặt chẽ hoạt động tín dụng của các chi nhánh ngân hàng thương mại, các quỹ tín dụng. Theo dõi, giám sát, kiểm tra về hoạt động ngoại hối và kinh doanh vàng trên địa bàn.
Tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính nhằm cải thiện môi trường đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh để tăng thu, tập trung chống thất thu, xử lý nợ đọng thuế, chống gian lận thuế và khai thác các nguồn thu mới, đẩy mạnh việc khai thác nguồn thu sử dụng đất. Thực hiện tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước, nhất là trong chi đầu tư phát triển.
Thực hiện tái cơ cấu đầu tư, mà trọng tâm là đầu tư công. Thực hiện nghiêm túc Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn. Tiếp tục chấn chỉnh và nâng cao trách nhiệm trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện các dự án đầu tư. Kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án. Triển khai thực hiện các dự án theo số vốn được bố trí, không để phát sinh mới nợ đọng xây dựng cơ bản. Tăng cường thanh tra, giám sát thực hiện các dự án, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
2. Tập trung đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế, của các doanh nghiệp
Tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu, xử lý hàng tồn kho, hỗ trợ tiếp cận vốn vay ngân hàng cho các doanh nghiệp. Chỉ đạo thực hiện giảm, giãn, gia hạn các khoản thuế; tăng cường hoạt động của hội doanh nghiệp để làm cầu nối tốt hơn với chính quyền và hỗ trợ doanh nghiệp. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở công nghiệp duy trì phát triển sản xuất. Hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các dự án mới đi vào hoạt động sản xuất ổn định và phát huy hiệu quả. Tiếp tục chỉ đạo nhằm bảo đảm tiến độ đầu tư các dự án trọng điểm, các dự án lớn, các dự án về hạ tầng phục vụ sản xuất đã và sẽ triển khai trong thời gian tới.
Tiếp tục xây dựng, bổ sung các cơ chế, chính sách để hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp. Tập trung chuyển đổi mạnh cơ cấu giống lúa, cơ cấu cây trồng theo hướng tăng giá trị, hiệu quả trên 1 đơn vị diện tích. Chỉ đạo để nông dân không bỏ ruộng ở chân lúa 2 vụ, giảm diện tích lúa tái sinh. Tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường đầu ra cho nông sản. Triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững cây cao su trên địa bàn tỉnh. Có chính sách hỗ trợ sản xuất giống thuỷ sản, nhất là các đối tượng mới có giá trị cao; hỗ trợ chuyển đổi mạnh nghề đánh bắt hải sản ven bờ, khuyến khích ngư dân phát triển đánh bắt hải sản vùng biển xa; hỗ trợ ứng dụng công nghệ mới khai thác, bảo quản, thiết bị an toàn hàng hải, phòng chống thiên tai.
Tập trung củng cố thị trường nội địa, phát triển mở rộng mạng lưới kinh doanh thương mại ở cả ba khu vực thành thị, nông thôn, miền núi, gắn sản xuất với lưu thông hàng hóa. Từng bước củng cố và phát triển hệ thống phân phối hàng hóa, nhất là hệ thống bán lẻ trên thị trường toàn tỉnh nhằm tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm cho nhân dân, đảm bảo cung cầu, không để xảy ra tình trạng tăng giá; khuyến khích phát triển sản xuất, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát giá cả, thị trường, nhất là các mặt hàng thiết yếu, thuộc diện bình ổn giá. Ngăn chặn hiện tượng đầu cơ, găm hàng, tăng giá. Chủ động dự trữ hàng hóa để cung ứng kịp thời cho nhân dân khi xảy ra thiên tai, lũ lụt. Tiếp tục triển khai tốt việc niêm yết giá, công khai minh bạch về giá cả hàng hóa dịch vụ quan trọng, thiết yếu. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
3. Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư
Tập trung chỉ đạo, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án, xem đây nhiệm vụ trọng tâm trong công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp, các ngành trong thời gian tới. Trong đó, tập trung vào các dự án trọng điểm đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại Hội nghị Xúc tiến đầu tư vào tỉnh Quảng Bình năm 2014, 2015 như: Dự án quần thể Khu du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng (dự án cáp treo tại Vườn Quốc gia Phong Nha), các dự án nhà máy may của Vinatex, kho ngoại quan và hệ thống đường ống dẫn dầu từ cảng Hòn La sang Lào, Dự án quần thể sân golf, resort, biệt thự nghỉ dưỡng và giải trí cao cấp FLC Quảng Bình của Tập đoàn FLC; dự án Trung tâm thương mại của Vingroup; dự án Sân golf Bảo Ninh, Hải Ninh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng An Việt ...
4. Thực hiện các giải pháp phát triển lĩnh vực văn hóa - xã hội, tăng cường các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo đời sống nhân dân
Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các bậc học, nhất là bậc phổ thông trung học. Bồi dưỡng, sắp xếp hợp lý đội ngũ giáo viên, đảm bảo chất lượng dạy và hoạt động giáo dục của chương trình. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của các đối tượng. Tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống dạy nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, phát triển nhanh về quy mô đi đôi với nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy nghề theo 3 cấp trình độ, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo.
Cải thiện năng lực và chất lượng nghiên cứu khoa học, ưu tiên phát triển công nghệ cao, tập trung phát triển một số sản phẩm chất lượng, phục vụ thiết thực cho sản xuất và đời sống, gắn phát triển khoa học và công nghệ với phát triển kinh tế - xã hội. Khuyến khích, tạo điều kiện phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng chống dịch bệnh; củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động y tế dự phòng. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, chú trọng công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình.
Triển khai đồng bộ các cơ chế, chính sách tạo việc làm, giải quyết việc làm và đào tạo nghề, nhất là đối với người nghèo, lao động nông thôn. Tiếp tục thực hiện Chương trình Giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Minh Hóa theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ.
Đẩy mạnh các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, huy động mọi nguồn lực trong xã hội, cộng đồng cùng nhà nước chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của các đối tượng chính sách, đồng bào vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn.
Tiếp tục thực hiện các biện pháp mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân; mở rộng phạm vi đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm tư nhân.
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư; tập trung xây dựng đời sống, lối sống văn hóa lành mạnh; tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, thể thao chào mừng các ngày lễ lớn.
5. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả bộ máy quản lý nhà nước
Chỉ đạo xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch, đặc biệt là các chương trình trọng điểm để triển khai thực hiện Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh lại cơ cấu tổ chức, biên chế, quy chế hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước theo hướng tinh gọn, hiệu quả bảo đảm sự điều hành tập trung, thống nhất, thông suốt có hiệu lực từ tỉnh đến địa phương.
Đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Chương trình cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2016, tập trung vào đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân. Đề cao trách nhiệm giải trình của cơ quan quản lý nhà nước và vai trò của người đứng đầu cơ quan nhà nước. Tăng cường sự giám sát của xã hội, cộng đồng đối với bộ máy quản lý nhà nước. Chú trọng công tác thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển lành mạnh các thị trường tài chính, tiền tệ, bảo hiểm... Từng bước hoàn thiện thể chế quản lý cán bộ, công chức, quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi và kỷ luật của công chức hành chính. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất và năng lực; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Thực hiện tốt Chiến lược Quốc gia về phòng chống tham nhũng đến năm 2020. Phân cấp và làm rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị. Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể xã hội và các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường công tác giám sát, tạo cơ chế để người dân kiểm tra các công việc liên quan đến ngân sách, đất đai, tài sản của nhà nước và của nhân dân. Xử lý nghiêm minh, kịp thời các trường hợp tham nhũng, lãng phí.
6. Tiếp tục thực hiện các giải pháp bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh hoạt động phối hợp, kết hợp giữa các lực lượng vũ trang trên từng địa bàn nhằm nâng cao khả năng phòng thủ, nhất là tuyến biên giới, bờ biển và hải đảo. Xây dựng khu vực phòng thủ, nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Xây dựng cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu; xây dựng các phương án giữ vững ổn định chính trị, xã hội, đặc biệt trong dịp lễ, tết, bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; đẩy lùi tai nạn giao thông và tệ nạn xã hội.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Trong quá trình chỉ đạo, điều hành nếu có vấn đề phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giải quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội theo quy định của pháp luật giám sát và động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVI, kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2015./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 105/2015/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do Tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Nghị quyết 117/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016 - 2020) do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3Nghị quyết 10/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 4Nghị quyết 07/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 5Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2017
- 6Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 1Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2017
- 2Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 4Luật Đầu tư công 2014
- 5Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 6Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 105/2015/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do Tỉnh Quảng Bình ban hành
- 8Nghị quyết 117/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016 - 2020) do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 9Nghị quyết 10/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 10Nghị quyết 07/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
Nghị quyết 116/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 116/2015/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 11/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Lương Ngọc Bính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/12/2015
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực