- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 5Nghị quyết 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 6Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 7Nghị quyết 25/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 8Quyết định 1689/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 25/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 263/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 319/QĐ-TTg năm 2022 quy định về xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 321/QĐ-TTg năm 2022 quy định về tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 320/QĐ-TTg năm 2022 Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 318/QĐ-TTg năm 2022 Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 15Quyết định 652/QĐ-TTg năm 2022 về giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 653/QĐ-TTg về giao dự toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 115/NQ-HĐND | Quảng Ninh, ngày 09 tháng 7 năm 2022 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIV - KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội Khóa XV về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội khóa XIV về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội khóa XIV về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển bền vững kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội khóa XV về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số 1689/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2021 về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; số 318/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025; số 319/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 về việc Quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025; số 320/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025; số 321/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 về việc quy định tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; số 652/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2022 về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia; số 653/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2022 về việc giao dự toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia;
Xét Tờ trình số 3909/TTr-UBND ngày 23/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết thông qua Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025; Báo cáo thẩm tra số 128/BC-HĐND ngày 29/6/2022 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua nội dung cơ bản của Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025 như sau:
1. Quan điểm
a) Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025 theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, gắn với thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc, thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 và phù hợp với Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa của tỉnh và các địa phương. Bảo đảm phát triển hài hòa giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, miền, địa phương; gắn kết chặt chẽ giữa phát triển công nghiệp, dịch vụ với nông nghiệp, giữa phát triển nông thôn bền vững với quá trình đô thị hóa theo hướng “nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh”. Tạo chuyển biến căn bản về kinh tế, văn hóa, xã hội và đời sống cư dân nông thôn, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo.
c) Người dân nông thôn là chủ thể, là trung tâm của quá trình phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Mục tiêu cao nhất là nâng cao toàn diện đời sống vật chất, tinh thần của nông dân và cư dân nông thôn theo tiêu chí của “hạnh phúc”. Nông dân Quảng Ninh phát triển toàn diện, văn minh, yêu nước, đoàn kết, tự chủ, tự lực, tự cường, đổi mới sáng tạo, có ý chí, khát vọng; có trình độ, học vấn và năng lực tổ chức sản xuất tiên tiến, nếp sống văn minh, có trách nhiệm xã hội, tôn trọng pháp luật; được thụ hưởng những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, được tiếp cận các dịch vụ của đô thị.
d) Phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững, tích hợp đa giá trị theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, năng lực cạnh tranh, gắn với đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch và phát triển thị trường nông sản; khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn. Chuyển mạnh tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với nhu cầu thị trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn gắn với tăng trưởng xanh. Phát huy tiềm năng, thế mạnh, lợi thế so sánh, cạnh tranh, khác biệt từng vùng, miền, địa phương của tỉnh, tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo chuỗi giá trị, dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo.
đ) Xây dựng nông thôn hiện đại, phồn vinh, hạnh phúc, dân chủ, văn minh; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, liên thông, tổng thể; môi trường xanh, sạch, đẹp; đời sống văn hóa lành mạnh, là quá trình thường xuyên không có điểm kết thúc. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nông thôn cần chú trọng phát triển hài hòa, đồng bộ cả nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, gắn với cơ cấu lại lao động, tạo sinh kế, việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập cho nông dân và cư dân nông thôn, gắn với giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa Quảng Ninh, tăng cường tiềm lực và đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh, củng cố hệ thống chính trị cơ sở, nhất là các địa bàn chiến lược trọng điểm, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc. Xây dựng nông thôn mới đi vào chiều sâu, thực chất, hiệu quả và bền vững. Quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên đất, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển bền vững các hệ sinh thái. Chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm cho sản xuất nông nghiệp và an toàn cho nhân dân.
e) Phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân và cư dân nông thôn là trách nhiệm, nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong hệ thống chính trị, sự hài lòng của người dân về những thành quả xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Tiếp tục ưu tiên nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới, nhất là vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới, hải đảo.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Nông dân và cư dân nông thôn có trình độ, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao, làm chủ quá trình phát triển nông nghiệp. Nông nghiệp phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả theo mô hình tăng trưởng xanh, bảo đảm môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu. Nông thôn phát triển toàn diện, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, môi trường sống an toàn, lành mạnh, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa Quảng Ninh; an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững. Tiếp tục khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh, khác biệt của từng vùng, từng địa phương. Tập trung phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể
(1) Đến hết năm 2022:
- Tỉnh Quảng Ninh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
- Có thêm 04 địa phương cấp huyện (thành phố Hạ Long, huyện Vân Đồn, Bình Liêu, Ba Chẽ) hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, nâng tỷ lệ đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới đạt 100%; trong đó, có 2/7 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (huyện Đầm Hà, Tiên Yên);
- Có ít nhất 54/98 xã đạt 55,1% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 26/98 xã đạt 26,5% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu;
- Có ít nhất 280/458 thôn bằng 61% số thôn thuộc các xã khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo đạt chuẩn nông thôn mới.
(2) Từ 2023 đến năm 2025:
- Cấp huyện: Có 5/7 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, bằng 71,4% số huyện trên địa bàn tỉnh (tăng 03 huyện: Vân Đồn, Cô Tô, Hải Hà);
- Cấp xã: Có 58/98 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, bằng 59,1% số xã trên địa bàn tỉnh (tăng 04 xã); có 32/98 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, bằng 32,6% số xã trên địa bàn tỉnh (tăng 06 xã);
- Có 367/458 thôn đạt chuẩn nông thôn mới, bằng 80% số thôn thuộc các xã khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo (tăng 87 thôn).
(3) Thu nhập bình quân của người dân nông thôn tăng ít nhất 2,0 lần so với năm 2020.
(4) Phát triển thêm 10 sản phẩm OCOP Quảng Ninh tiềm năng đạt 5 sao cấp quốc gia, trong đó có tối thiểu 05 sản phẩm được công nhận đạt chuẩn 5 sao cấp quốc gia; củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức kinh tế đã tham gia OCOP; phát triển mới ít nhất 10 tổ chức kinh tế/năm tham gia chương trình; đảm bảo 100% sản phẩm OCOP (trừ các sản phẩm thuộc lĩnh vực dịch vụ, du lịch) được dán tem điện tử hoặc có mã số mã vạch truy xuất nguồn gốc.
3. Phạm vi, đối tượng thực hiện
a) Phạm vi
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025 thực hiện trên địa bàn 98 xã thuộc 13 huyện, thị xã, thành phố tỉnh Quảng Ninh. Trong đó, tập trung ưu tiên các xã trong lộ trình đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; các huyện trong lộ trình đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
b) Đối tượng:
- Đối tượng thụ hưởng: Là người dân, cộng đồng dân cư, hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa bàn nông thôn.
- Đối tượng thực hiện: Hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở và toàn xã hội, trong đó chủ thể thực hiện chính là người dân trên địa bàn nông thôn.
4. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
a) Nâng cao vai trò, vị thế, năng lực làm chủ, cải thiện toàn diện đời sống vật chất, tinh thần của nông dân và cư dân nông thôn.
Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, năng lực, trình độ, học vấn cho nông dân và cư dân nông thôn để đổi mới, sáng tạo, ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất, làm giàu từ nông nghiệp, nông thôn. Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp sang làm việc ở khu vực công nghiệp, dịch vụ; thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn, tạo nhiều việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn; thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và lao động có kỹ năng gắn với tăng quy mô và nâng cao chất lượng dân số khu vực nông thôn.
Bảo đảm quyền làm chủ của nông dân và cư dân nông thôn theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Phát huy tinh thần đoàn kết, tự nguyện của cư dân nông thôn tham gia quản lý xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa Quảng Ninh, tự nguyện đóng góp nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới. Tạo môi trường thuận lợi, hỗ trợ nông dân và cư dân nông thôn tiếp cận các nguồn lực, tiến bộ khoa học - công nghệ, sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị; hỗ trợ mở rộng tỷ lệ người dân nông thôn tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế. Hoàn thành việc giao đất, giao rừng, ưu tiên nguồn lực đầu tư hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất ở, đất sản xuất, tạo sinh kế, việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, nhất là vùng miền núi, biên giới, hải đảo.
b) Phát triển nền nông nghiệp hiệu quả, bền vững theo hướng sinh thái, ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến, chuyển đổi số, nâng cao giá trị gia tăng.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, miền, địa phương trong tỉnh với các sản phẩm chủ lực. Phát triển nông nghiệp sinh thái xanh - sạch theo hướng hiện đại, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn chuyên canh hàng hóa tập trung, quy mô lớn bảo đảm an toàn thực phẩm, dựa trên nền tảng ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến, chuyển đổi số, cơ giới hoá, tự động hoá; gắn kết chặt chẽ nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ, chú trọng phát triển công nghiệp phụ trợ và dịch vụ hỗ trợ để phát triển nông nghiệp, hình thành hệ thống logistic nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, thương mại của hàng nông sản.
Phát triển nền nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, gắn với chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với lợi thế phát triển của từng vùng, từng địa phương; phát triển theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả kinh tế của chương trình mỗi xã, phường một sản phẩm (OCOP), xây dựng thương hiệu và nâng cao giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh; xây dựng, nhân rộng và liên kết các mô hình sản xuất nông, lâm, kết hợp gắn với phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng theo hướng bền vững, nhất là tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phát triển Thủy sản là ngành mũi nhọn, phát huy lợi thế biển, đảo, quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao, thân thiện môi trường; hoàn chỉnh hệ thống hậu cần nghề cá, nuôi biển, chế biến đồng bộ, hiện đại, xây dựng Quảng Ninh thành Trung tâm thủy sản miền Bắc. Phát triển các khu ứng dụng công nghệ cao Đông Triều, Đầm Hà, Tiên Yên và phát triển sản xuất tập trung về chăn nuôi, trồng trọt, thủy sản; xây dựng các vùng phát triển rừng bền vững, nâng cao chất lượng rừng, phấn đấu đến năm 2025 có 5.000 ha rừng cây gỗ lớn, cây bản địa và giữ vững tỷ lệ che phủ rừng 55% gắn với nâng cao chất lượng rừng; phát triển công nghiệp chế biến lâm sản gắn với quy hoạch vùng trồng rừng nguyên liệu, hướng tới đưa Quảng Ninh thành trung tâm chế biến, xuất khẩu đồ gỗ của miền Bắc. Tiếp tục đầu tư, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp, kênh, mương, hồ, đập, ưu tiên các công trình, dự án phục vụ sản xuất, cơ cấu lại nông nghiệp, ứng phó với biến đổi khí hậu.
c) Xây dựng nông thôn mới theo hướng hiện đại gắn với đô thị hóa
Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới; thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và xây dựng nông thôn mới cấp thôn. Quy hoạch, kiến trúc công trình, nhà ở phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc, điều kiện từng địa phương, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển, cải thiện nhà ở, điều kiện sống vùng nông thôn, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, miền trong tỉnh; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, văn minh, giàu bản sắc văn hóa truyền thống Quảng Ninh. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, phát triển bền vững kinh tế - xã hội khu vực đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới, hải đảo.
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn đồng bộ, hiện đại, kết nối vùng, kết nối với đô thị, nhất là các khu vực ven đô thị lớn, từng bước tiệm cận về điều kiện hạ tầng, dịch vụ của đô thị. Trọng tâm phát triển hạ tầng giao thông chiến lược mang tính động lực, kết nối liên vùng, liên huyện, liên xã, tạo kết nối vùng và khu vực từ vùng thấp, vùng động lực, vùng phát triển của khu vực đô thị đến các khu vực nông thôn, miền núi của tỉnh, phục vụ phát triển sản xuất và đời sống của nhân dân, ưu tiên vùng miền núi, biên giới, hải đảo; hạ tầng giao thông kết nối các đảo... Hoàn thiện, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng giao thông, chuyển đổi số, văn hóa, giáo dục, y tế, cấp nước sạch theo quy chuẩn; nâng cấp, bảo đảm an toàn các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất, phòng, chống thiên tai, đê sông, đê biển, kè chống sạt lở bờ sông, bờ biển; đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghiệp, dịch vụ, hình thành mạng lưới lưu thông, bảo quản, chế biến, logistics, thương mại điện tử ở nông thôn. Khẩn trương, quyết liệt xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường ở một số vùng nông thôn, nhất là rác thải, nước thải sinh hoạt, chăn nuôi...
Tăng đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, ưu tiên các vùng khó khăn, miền núi, biên giới, hải đảo, nhanh chóng thu hẹp chênh lệch vùng miền; huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh hình thức đầu tư theo phương thức đối tác công - tư (PPP). Trước mắt, ưu tiên nguồn lực đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước đối với các xã, thôn mới ra khỏi diện đặc biệt khó khăn, tạo ra đột phá phát triển.
d) Tập trung phát triển giáo dục và đào tạo, y tế, đào tạo nhân lực, chuyển đổi cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn
Tiếp tục tổ chức sắp xếp mạng lưới các cơ sở giáo dục đảm bảo đồng bộ, chuẩn hóa cơ sở vật chất hiện đại, nhất là khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo. Ưu tiên nguồn lực nâng cấp cơ sở vật chất các trường học đạt chuẩn, phấn đấu chậm nhất đến năm 2025, hoàn thành việc hỗ trợ mỗi huyện xây dựng một trường công lập theo tiêu chí chất lượng cao ở mỗi cấp học giáo dục phổ thông, mỗi thành phố, thị xã xây dựng một trường trung học phổ thông công lập theo tiêu chí chất lượng cao; nâng cao chất lượng các trường và cơ sở dạy nghề theo hướng chất lượng cao gắn với chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn theo hướng “ly nông bất ly hương”; nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế cơ sở, phát triển các dịch vụ y tế chất lượng cao, đảm bảo tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người dân, nhất là vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới, hải đảo. Có chính sách đào tạo và thu hút nguồn nhân lực, ưu tiên đội ngũ nhà giáo, bác sỹ gắn với tăng quy mô và chất lượng dân số.
Tạo đột phá trong phát triển nhân lực, đào tạo, nâng cao kỹ năng nghề đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn và các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ của tỉnh, tận dụng hiệu quả cơ hội Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số và hội nhập quốc tế. Đổi mới toàn diện hình thức tổ chức và nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, nhất là lao động trẻ, đáp ứng yêu cầu thị trường tại địa phương. Có giải pháp nâng cao năng suất lao động, khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức tư nhân tham gia đào tạo nghề, phát triển thị trường lao động ở nông thôn.
đ) Thực hiện hiệu quả các chính sách an sinh xã hội thu hẹp khoảng cách chênh lệnh giữa các vùng, miền, khoảng cách về mức sống, thu nhập, thụ hưởng dịch vụ xã hội của cư dân nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số vùng miền núi so với bình quân chung của cả tỉnh; thực hiện hiệu quả công tác chăm sóc người có công với cách mạng, đối tượng yếu thế, đối tượng bảo trợ xã hội, người nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người già không nơi nương tựa, không để ai bị bỏ lại phía sau. Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các vùng, miền giàu bản sắc Quảng Ninh, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số; nâng cao hiệu quả hệ thống thiết chế văn hóa - thể thao cấp xã và ở các thôn, bản trên địa bàn toàn tỉnh. Tiếp tục nâng cao mức thu nhập bình quân cho người dân, nhất là người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo của tỉnh. Phấn đấu chậm nhất đến năm 2025 không còn hộ nghèo theo chuẩn Quốc gia và giảm nghèo bền vững.
e) Bảo vệ tài nguyên, môi trường nông thôn, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai: Quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học theo mô hình tăng trưởng xanh. Quy hoạch sử dụng đất nông thôn gắn với phát triển đô thị, bảo vệ môi trường phù hợp với từng vùng, miền, địa phương theo tiêu chí môi trường trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; ưu tiên bảo vệ tài nguyên rừng, nguồn nước bền vững; phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn đạt 80%. Bảo đảm hệ thống thoát nước vùng nông thôn; có hệ thống thu gom, phân loại, xử lý rác thải, nhất là chất thải rắn, nước thải sinh hoạt; đảm bảo môi trường hợp vệ sinh trong ăn, ở, chăn nuôi… Có mô hình tái chế chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp phù hợp với điều kiện cụ thể ở từng địa phương.
f) Đề cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp trong tỉnh, nhất là người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật của Trung ương, của tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Rà soát, hoàn thiện các tiêu chí xã nông thôn mới/nâng cao/kiểu mẫu và huyện nông thôn mới, huyện nông thôn mới nâng cao theo bộ tiêu chí mới, nhất là các nhóm tiêu chí chính quy hoạch, tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn, y tế và môi trường… Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với kiểm tra, giám sát; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các sở, ban, ngành với các địa phương. Nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công, nâng cao hơn nữa sự hài lòng của người dân. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, tạo điều kiện để người dân tham gia các hoạt động giám sát, phản biện xã hội; nâng cao trách nhiệm của người dân trong tham gia xây dựng nông thôn mới, nhất là thay đổi nếp sống văn minh, ăn ở hợp vệ sinh, bảo vệ môi trường...
g) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân với việc xây dựng, củng cố hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân và thế trận lòng dân vững chắc. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc gắn với phong trào tự quản đường biên, cột mốc ở các thôn, xã biên giới. Nâng cao chất lượng và nhân rộng các mô hình tự quản, xây dựng các xã kiểu mẫu, các thôn an toàn về an ninh trật tự. Bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội vùng nông thôn, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo.
h) Rà soát, xây dựng, bổ sung hoàn thiện các cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; huy động mọi nguồn lực cho phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới
Rà soát, hoàn thiện hệ thống các cơ chế, chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, gia trại, kinh tế hợp tác; chính sách hỗ trợ xây dựng các mô hình phát triển sản xuất có hiệu quả; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Nâng cao hiệu quả đầu tư, tích hợp một số chương trình đầu tư đang triển khai trên địa bàn nông thôn vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Huy động mạnh mẽ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh hình thức đầu tư theo phương thức đối tác công - tư (PPP). Có cơ chế quản lý, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng và phát huy các công trình hạ tầng thiết yếu hiệu quả.
Ưu tiên, tập trung nguồn vốn ngân sách tỉnh thực hiện Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo gắn với xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh và tiếp tục nâng cao chỉ tiêu/tiêu chí; vốn ngân sách huyện, xã bố trí cho Chương trình xây dựng nông thôn mới. Huy động tối đa các nguồn lực xã hội để xây dựng nông thôn mới, nguồn vốn tín dụng; nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp; nguồn vốn xã hội hóa của người dân đóng góp và các nguồn vốn lồng ghép khác.
5. Ngân sách thực hiện
a) Nguồn ngân sách:
- Ngân sách hỗ trợ các địa phương thực hiện xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu, huyện nông thôn mới nâng cao: Thực hiện theo Nghị quyết số 50/NQ-HĐND ngày 13/11/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo gắn với xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025. Đồng thời, tiếp tục có cơ chế điều tiết, bổ sung ngân sách bảo đảm hỗ trợ các địa phương khó khăn, chưa tự chủ cân đối được ngân sách, có diện tích đất sản xuất nông nghiệp, đất rừng lớn; lồng ghép các chương trình, mục tiêu... trong thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Nguồn kinh phí điều hành thực hiện Chương trình: Từ nguồn vốn sự nghiệp hằng năm theo phân cấp ngân sách.
b) Nguyên tắc quản lý, sử dụng nguồn vốn thực hiện Chương trình:
- Việc quyết định đầu tư các dự án, quy định về quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo phù hợp với quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công, Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới các cấp (tỉnh, huyện, xã) theo các mức độ (đạt chuẩn, nâng cao, kiểu mẫu) và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Việc đầu tư phải có trọng tâm, trọng điểm và bền vững, phù hợp với đặc điểm, điều kiện, tình hình thực tế của từng vùng, miền, địa phương; chú trọng đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ gắn với các quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; ưu tiên nguồn lực phát triển hạ tầng giao thông kết nối nội xã, nội huyện và giữa huyện nông thôn, miền núi còn gặp nhiều khó khăn với các đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế; khắc phục tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải; không để xảy ra việc đầu tư chồng chéo, trùng lặp giữa các Chương trình mục tiêu của Trung ương, của tỉnh và các địa phương.
- Bảo đảm công khai, minh bạch, dân chủ, không để xảy ra tình trạng tham nhũng, tiêu cực, “lợi ích nhóm”, lãng phí, kéo dài, phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Đồng thời, gắn trách nhiệm người đứng đầu các địa phương trong công tác quản lý, điều hành, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát, tiêu cực trong quản lý, sử dụng nguồn vốn. Phát huy quyền làm chủ của cộng đồng và người dân trong quản lý, sử dụng các công trình hạ tầng giao thông, sản xuất và thiết chế văn hóa - thể thao, đảm bảo phát huy hiệu quả các công trình sau đầu tư.
- Có giải pháp tổng thể tăng cường trách nhiệm của địa phương và người dân đi đôi với kiểm tra, giám sát. Đối với các địa phương tự cân đối ngân sách, các địa phương có trách nhiệm bố trí đủ vốn ngân sách cấp mình để thực hiện chương trình. Danh mục các dự án đầu tư công trình nông thôn mới phải được lấy ý kiến của nhân dân bằng hình thức phù hợp.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, đảm bảo các mục tiêu đề ra; định kỳ 06 tháng, hằng năm, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Chương trình tại kỳ họp thường lệ giữa năm và cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban, các tổ và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh Khóa XIV, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 09 tháng 7 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 1618/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Kế hoạch 205/KH-UBND thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2022 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 3Kế hoạch 353/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025
- 4Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Đề án xây dựng nông thôn mới thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 6Nghị quyết 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 7Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 8Nghị quyết 25/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 9Quyết định 1689/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 25/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 263/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 319/QĐ-TTg năm 2022 quy định về xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 321/QĐ-TTg năm 2022 quy định về tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 320/QĐ-TTg năm 2022 Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 318/QĐ-TTg năm 2022 Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 16Quyết định 652/QĐ-TTg năm 2022 về giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 653/QĐ-TTg về giao dự toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2022 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Kế hoạch 1618/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 20Kế hoạch 205/KH-UBND thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2022 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 21Kế hoạch 353/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025
- 22Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Đề án xây dựng nông thôn mới thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
Nghị quyết 115/NQ-HĐND năm 2022 thông qua Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025
- Số hiệu: 115/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Xuân Ký
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/07/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực