- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Luật Đầu tư công 2014
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 6Luật An ninh mạng 2018
- 7Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 829/QĐ-BTTTT năm 2019 về Khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh (phiên bản 1.0) do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 9Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 112/NQ-HĐND | Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 13 tháng 12 năm 2019 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ MƯỜI LĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 829/QĐ-BTTTT ngày 31 tháng 5 năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh (phiên bản 1.0);
Xét Tờ trình số 235/TTr-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị phê duyệt “Đề án phát triển đô thị thông minh tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu giai đoạn 2020-2022, định hướng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030”; Báo cáo thẩm tra số 213/BC-KTNS ngày 03 tháng 12 năm 2019 của Ban Kinh tế- Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua “Đề án phát triển đô thị thông minh tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2020-2022, định hướng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030” với một số nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi đề án: Phát triển đô thị thông minh tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu với trọng tâm trong giai đoạn từ nay đến năm 2022 tập trung ở 07 lĩnh vực và 01 địa phương gồm: Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Du lịch, Giao thông vận tải, Công an, Thành phố Vũng Tàu.
a) Xây dựng đô thị thông minh là ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông (ICT) và các giải pháp đồng bộ vào các ngành kinh tế-xã hội, nâng cao hiệu quả, năng lực quản lý nhà nước, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân trên tinh thần thận trọng, tiết kiệm, hiệu quả, tăng cường nguồn lực xã hội hóa, giảm áp lực chi ngân sách, bộ máy tinh gọn phù hợp với chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước.
b) Xây dựng đô thị thông minh đòi hỏi một quá trình đổi mới không chỉ phương tiện, thiết bị mà quan trọng hơn là đổi mới quy trình, phương thức hợp tác và thay đổi thói quen của con người.
c) Xây dựng đô thị thông minh phải lấy người dân làm trung tâm, các ứng dụng công nghệ thông tin phải cải thiện và nâng cao tính tiện lợi hơn cho người dân; giúp cho cơ quan chính quyền điều hành và quản trị xã hội tốt hơn, hiệu quả hơn, từ đó làm cho các mặt đời sống an sinh xã hội được cải thiện tốt hơn.
d) Quá trình xây dựng đô thị thông minh phải có sự kế thừa và phát huy thành quả ứng dụng công nghệ thông tin trước đó, tránh đầu tư trùng lắp gây lãng phí xã hội. Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho đô thị thông minh và lựa chọn các lĩnh vực ưu tiên cho phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
a) Mục tiêu chung: xây dựng tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu trở thành đô thị thông minh với trọng tâm là xây dựng Trung tâm điều hành đô thị thông minh tập trung của tỉnh, lấy Chính quyền điện tử làm nòng cốt nâng cao hiệu quả, năng lực quản lý nhà nước, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân; tạo ra kênh thông tin kết nối chặt chẽ giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị, bộ máy nhà nước, giữa chính quyền với người dân, doanh nghiệp và tổ chức nhằm phục vụ, lắng nghe phản hồi của nhân dân để xử lý, điều chỉnh kịp thời đáp ứng nhu cầu của nhân dân, xã hội, tạo nền tảng vững chắc góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch xây dựng và phát triển kinh tế xã hội- an ninh quốc phòng của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
b) Mục tiêu cụ thể:
* Giai đoạn 2020-2022:
- Hoàn thiện việc xây dựng cơ sở pháp lý;
- Triển khai thí điểm 07 lĩnh vực và 01 địa phương. (Phụ lục 1 đính kèm).
* Giai đoạn 2023-2025: Cơ bản hoàn thành xây dựng đô thị thông minh của tỉnh, thông minh hóa các ứng dụng trong quản lý điều hành và các ứng dụng thông minh phục vụ cho doanh nghiệp, người dân và du khách. Chuyển quản lý đô thị từ truyền thống sang quản lý trên dữ liệu số.
* Giai đoạn đến năm 2030: Bà Rịa-Vũng Tàu tiệm cận được với các đô thị thông minh trong khu vực và trên thế giới dựa trên 6 lĩnh vực chủ yếu: Nền kinh tế thông minh; Quản trị thông minh; Môi trường thông minh; Giao thông thông minh; Cư dân thông minh; Cuộc sống văn minh và một số lĩnh vực khác.
4. Các nhiệm vụ phát triển đô thị thông minh:
a) Nhiệm vụ phát triển đô thị thông minh tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2020-2022 ưu tiên thực hiện gồm 12 nhiệm vụ. (Phụ lục 2 đính kèm).
b) Nhiệm vụ phát triển đô thị thông minh tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2023-2025:
- Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm giai đoạn 2020-2022;
- Chuyển quản lý đô thị từ truyền thống sang quản lý trên dữ liệu số.
Tổng mức đầu tư để thực hiện đề án bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Bao gồm 08 giải pháp. (Phụ lục 3 đính kèm).
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Khóa VI, Kỳ họp thứ Mười Lăm thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực từ ngày 13 tháng 12 năm 2019./.
| CHỦ TỊCH |
MỤC TIÊU CỤ THỂ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2020-2022 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Nghị quyết số 112/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Hội động nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
- Hoàn thành việc xây dựng các cơ sở pháp lý (các tiêu chuẩn khung về công nghệ, hệ thống biểu mẫu, quy trình,…) phục vụ cho việc phát triển đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh theo đúng định hướng, quy chuẩn thống nhất và tạo ra sự công khai, minh bạch, bình đẳng cho các thành phần tham gia.
- Hoàn thành cơ bản việc phát triển chính quyền điện tử theo Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ làm nòng cốt để xây dựng ĐTTM, trong đó phấn đấu đạt được một số kết quả sau: Hoàn thành và đưa vào vận hành có hiệu quả các hệ thống thông tin quản lý quan trọng, chủ chốt; Tăng cường ứng dụng CNTT để thực hiện chuẩn hóa và tin học hóa các quy trình công việc nội bộ, quy trình phối hợp xử lý liên thông giữa các cơ quan nhà nước với nhau và trong giao dịch với công dân, doanh nghiệp; Người dân, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận thông tin của chính quyền các cấp, thông tin biểu mẫu và giấy tờ và được hướng dẫn đầy đủ về thủ tục hành chính, dễ dàng thực hiện các dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3, 4, thanh toán điện tử, có thể theo dõi kết quả xử lý hồ sơ và nhận kết quả trực tuyến, phấn đấu đến năm 2022 số lượng hồ sơ nộp và giải quyết trực tuyến đạt trên 30% tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính; Tất cả thông tin người dân cần được biết theo quy định pháp luật đều được công khai, minh bạch; Tạo điều kiện để người dân dễ dàng tham gia phản hồi, đóng góp ý kiến và đưa ra cảm nhận, đánh giá đối với sự phục vụ của chính quyền.
- Hình thành kho dữ liệu số dùng chung của tỉnh bao gồm các dữ liệu nền tảng, dữ liệu chia sẻ, tích hợp và dữ liệu chuyên ngành làm cơ sở phục vụ cho công tác dự báo chiến lược phát triển của tỉnh cũng như triển khai các ứng dụng tích hợp phục vụ công tác điều hành tổng thể của các sở - ban - ngành, huyện - thị xã - thành phố và công tác điều hành chung của tỉnh.
- Hoàn thành việc xây dựng, phát triển hạ tầng kỹ thuật ICT tối thiểu phục vụ phát triển đô thị thông minh, tập trung vào các lĩnh vực và địa bàn triển khai thí điểm.
- Hoàn thành việc xây dựng Trung tâm giám sát, điều hành thông minh - giai đoạn 1, là nơi sẽ tổng hợp và xử lý tất cả các nguồn thông tin, dữ liệu hàng ngày của Tỉnh trên tất cả các lĩnh vực, qua đó giúp ứng cứu, xử lý tình huống và giúp lãnh đạo các ngành, các cấp điều hành một cách tổng thể (giai đoạn 1 giới hạn ở các lĩnh vực ưu tiên của Đề án).
- Xây dựng, đưa vào vận hành một số dịch vụ, tiện ích đô thị thông minh quan trọng, ưu tiên trong các lĩnh vực phục vụ trực tiếp cho người dân gồm: y tế, giáo dục, tài nguyên môi trường, giao thông vận tải, an ninh trật tự, du lịch (trước mắt tập trung triển khai trên địa bàn thành phố Vũng Tàu, sau đó mở rộng ra các khu vực đô thị khác của tỉnh).
- Thực hiện thí điểm phát triển đô thị thông minh cấp đô thị đối với Thành phố Vũng Tàu.
- Nâng cao nhận thức về phát triển đô thị thông minh, tạo niềm tin cho người dân an tâm và tin tưởng khi sử dụng dịch vụ đô thị thông minh; Tạo ra nhiều phương thức tương tác với người dân, lắng nghe nhu cầu thực tế, cấp thiết của họ và cung cấp những dữ liệu hữu dụng phục vụ được cho quá trình ra quyết định của người dân trong từng lĩnh vực cụ thể; Đảm bảo 100% người dân khu vực đô thị đều có thể tiếp cận thông tin về các dịch vụ đô thị thông minh chung của tỉnh và riêng của khu vực đô thị đó.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức năng động, đủ kiến thức, trình độ CNTT theo yêu cầu để tham gia vào quá trình phát triển, vận hành đô thị thông minh.
- Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm Giai đoạn I về tính hiệu quả trong quá trình thực hiện Đề án, từ đó đưa ra những giải pháp hiệu quả hơn, cụ thể những nhiệm vụ cần kết thúc hoặc điều chỉnh và xác định những nhiệm vụ tiếp theo cho phù hợp với chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và tình hình thực tế.
- Phấn đấu đến năm 2025 cơ bản hoàn thành xây dựng ĐTTM của tỉnh, thông minh hóa các ứng dụng trong quản lý điều hành và các ứng dụng thông minh phục vụ cho doanh nghiệp, người dân và du khách. Chuyển quản lý đô thị từ truyền thống sang quản lý trên dữ liệu số.
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN TRIỂN KHAI GIAI ĐOẠN 2020-2022
(Đề án phát triển đô thị thông minh tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2020-2022, định hướng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030)
(Kèm theo Nghị quyết số 112/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Hội động nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Stt | Tên nhiệm vụ, dự án | Nội dung | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Tiến độ thực hiện |
1 | Xây dựng Kiến trúc công nghệ thông tin - truyền thông (ICT) phát triển đô thị thông minh tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. | Xây dựng, ban hành Kiến trúc ICT đô thị thông minh của tỉnh nhằm cung cấp kiến trúc tổng quan về công nghệ CNTT trong đô thị thông minh làm cơ sở để các cơ quan, đơn vị có liên quan thiết kế, xây dựng các thành phần, chức năng, giải pháp và dịch vụ ứng dụng ICT trong phát triển đô thị thông minh. Việc xây dựng Kiến trúc ICT trong giai đoạn này bao gồm: - Hoàn thành Kiến trúc tổng thể các thành phần dịch vụ đô thị thông minh làm định hướng phát triển. - Hoàn thiện kiến trúc thành phần các lĩnh vực được ưu tiên trong Đề án. - Xây dựng các chuẩn kết nối, chuẩn tích hợp, chuẩn chia sẻ, liên thông thông tin tạo điều kiện thuận lợi và công khai cho các doanh nghiệp tham gia vào phát triển dịch vụ đô thị thông minh. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện. | 2020 - 2021 |
- Tạo ra nền tảng chia sẻ kho dữ liệu số có sự kiểm soát của cơ quan nhà nước và hợp thành công cụ tự động thu thập dữ liệu nhằm bổ sung kho dữ liệu số phục vụ cho công tác quản lý nhà nước dựa trên môi trường số hóa và phát triển dịch vụ đô thị thông minh. |
|
|
| ||
2 | Xây dựng, hoàn thiện Chính quyền điện tử theo Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 17/NQ- CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ (ban hành theo Quyết định 1586/QĐ- UBND ngày 25/6/2019 của UBND tỉnh) | Xây dựng, hoàn thiện Chính quyền điện tử để làm nền tảng cho phát triển dịch vụ đô thị thông minh. Những nội dung trọng tâm như sau: - Xây dựng Trung tâm hành chính công; thông qua ứng dụng ICT để đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính. - Triển khai, vận hành có hiệu quả các hệ thống thông tin giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính, khiếu nại tố cáo, tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 cho người dân, doanh nghiệp. - Xây dựng, phát triển các hệ thống, dịch vụ để kết nối giữa chính quyền và người dân như: Tổng đài phục vụ hành chính công, Xây dựng hệ thống phục vụ tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị và đánh giá của người dân. - Phát triển hệ thống Cổng thông tin điện tử của tỉnh, tăng cường công khai, minh bạch thông tin quản lý nhà nước. - Tăng cường sử dụng văn bản, hồ sơ, tài liệu điện tử; Triển khai, nâng cấp các phần mềm ứng dụng phục vụ chuyên môn nghiệp vụ theo định hướng kết nối, chia sẻ dữ liệu cho nhau nhằm tăng cường kết nối giữa các cơ quan nhà nước; phát triển công sở điện tử,…. | Các Sở, ban, ngành, địa phương | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh. | 2020-2022 (từng nhiệm vụ cụ thể theo Quyết định 1586/QĐ- UBND) |
3 | Chuẩn hóa cấu trúc dữ liệu trên nền tàng ICT, số hóa dữ liệu tiến tới hình thành kho dữ liệu số của tỉnh | Chuẩn hóa cấu trúc dữ liệu trên nền tảng ICT; số hóa dữ liệu nền tảng, dữ liệu lưu trữ lịch sử, dữ liệu chuyên ngành (đặc biệt là dữ liệu các lĩnh vực theo phạm vi Đề án), hướng đến xây dựng kho dữ liệu số nhằm chia sẻ cho phát triển dịch vụ đô thị thông minh. | Các sở, ban, ngành, địa phương | Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông | 2020-2022 |
4 | Xây dựng, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật ICT sẵn sàng, đủ điều kiện tối thiểu cho phát triển các dịch vụ đô thị thông minh (giai đoạn 1) | - Xây dựng, phát triển Trung tâm tích hợp dữ liệu. - Xây dựng, phát triển Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu. - Xây dựng hệ thống giám sát, kiểm soát an toàn, an ninh mạng; Dịch vụ thiết lập hệ thống bảo mật. - Xây dựng hệ thống mạng diện rộng phục vụ yêu cầu triển khai đô thị thông minh | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | 2020-2022 |
5 | Xây dựng Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu | + Xây dựng Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh gồm hệ thống các thiết bị, công cụ, dịch vụ giúp tổng hợp và xử lý tất cả các nguồn thông tin, dữ liệu hàng ngày của Tỉnh trên tất cả các lĩnh vực phục vụ công tác giám sát, điều hành tổng thể và giám sát, điều hành từng lĩnh vực cụ thể. Hệ thống bao gồm các thành phần cơ bản sau: + Phòng điều hành, phòng họp điện tử; + Các Mô-đun lõi làm nền tảng của ĐTTM; + Quản lý giám sát trực quan bằng hình ảnh, biểu đồ… theo thời gian thực; + Công cụ thu thập thông tin theo chủ đề từ các mạng xã hội… + Các phần mềm, mô-đun tổng hợp dữ liệu, chuẩn hóa dữ liệu, chia sẻ dữ liệu từ các nguồn dữ liệu (Kho dữ liệu số, dữ liệu thu thập,…); trên cơ sở đó phân tích, dự báo,… + Hệ thống CSDL, kho dữ liệu phục vụ phân tích báo cáo điều hành thời gian thực; hệ thống cảnh báo thông minh,… | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở: Giao thông vận tải, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Du lịch, Công an tỉnh, Tp. Vũng Tàu và các đơn vị liên quan khác |
|
6 | Xây dựng, triển khai các dịch vụ, tiện ích quản lý Giáo dục thông minh (giai đoạn 1) | + Xây dựng hệ thống thông tin quản lý, điều hành ngành giáo dục và đào tạo + Triển khai các dịch vụ quản lý giáo dục thông minh nhằm nâng cao năng lượng quản lý ngành, nâng cao chất lượng đào tạo như: quản lý các cơ sở giáo dục; quản lý, đánh giá chất lượng giáo viên, chất lượng giảng dạy; quản lý chương trình giáo dục; ứng dụng học tập trực tuyến; giải pháp quản lý trường học, quản lý chất lượng và quá trình học tập của học sinh; tăng cường kết nối nhà trường – gia đình,…. | Sở Giáo dục và đào tạo | Sở Thông tin và Truyền thông, UBND thành phố Vũng Tàu và các đơn vị liên quan khác |
|
7 | Xây dựng, triển khai các dịch vụ, tiện ích quản lý Y tế thông minh (giai đoạn 1) | - Xây dựng hệ thống thông tin quản lý, điều hành ngành y tế. - Triển khai một số dịch vụ y tế thông minh nhằm cải thiện hiệu quả công tác quản lý ngành, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, y tế dự phòng, theo dõi và cảnh báo dịch bệnh, an toàn vệ sinh thực phẩm; ứng dụng ICT tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe cộng đồng…. - Tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng hệ thống quản lý bệnh viện thông minh cho 2 bệnh viện đa khoa của tỉnh (tích hợp chẩn đoán hình ảnh, quản lý xét nghiệm, bệnh án điện tử,..) | Sở Y tế | Sở Thông tin và Truyền thông, UBND thành phố Vũng Tàu và các đơn vị liên quan khác | 2020-2022 |
8 | Xây dựng, triển khai các dịch vụ, tiện ích quản lý tài nguyên, môi trường thông minh (giai đoạn 1) | - Xây dựng hệ thống thông tin quản lý, điều hành ngành tài nguyên và môi trường để quản lý tập trung: đảm bảo vận hành hiệu quả toàn bộ CSDL về tài nguyên và môi trường; hỗ trợ hiệu quả công tác giám sát, thanh kiểm tra, công tác báo cáo, chia sẻ thông tin tài nguyên và môi trường, ứng phó sự cố cũng như kết nối với với doanh nghiệp, người dân trong việc công khai thông tin. - Xây dựng các Hệ thống quan trắc tự động, phân tích, đánh giá ô nhiễm: khí thải, nước thải, rác thải…. - Thu thập và cung cấp thông tin về tài nguyên đất đai và sự sử dụng đất, xây dựng bản đồ trên nền GIS… | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng, UBND thành phố Vũng Tàu và các đơn vị liên quan khác | 2020-2022 |
9 | Xây dựng, triển khai các dịch vụ, tiện ích quản lý và hỗ trợ du lịch thông minh (giai đoạn 1) | - Xây dựng hệ thống thông tin quản lý, điều hành, quảng bá, xúc tiến du lịch điện tử. - Triển khai các dịch vụ tăng cường kết nối giữa khách du lịch và cơ quan quản lý du lịch: xây dựng cổng thông tin du lịch, các ki-ốt chỉ đường tại các điểm, khu du lịch có kết nối với cổng thông tin du lịch, các App mobile hỗ trợ du khách tra cứu thông tin du lịch và mua vé trực tuyến, vé điện tử, thẻ du lịch… | Sở Du lịch | Sở Thông tin và Truyền thông, UBND thành phố Vũng Tàu và các đơn vị liên quan khác. | 2020-2022 |
10 | Xây dựng, triển khai các dịch vụ, tiện ích thông minh phục vụ quản lý giao thông và đảm bảo an ninh trật tự (giai đoạn 1) | - Xây dựng hệ thống thông tin quản lý, điều hành về giao thông và an ninh trật tự. - Xây dựng mạng lưới camera, thiết bị đo mật độ giao thông... để giám sát tình hình giao thông tại các nút, đường giao thông quan trọng của tỉnh, hỗ trợ công tác giám sát, điều khiển giao thông, xử lý vi phạm pháp luật giao thông, xử lý tai nạn giao thông... - Tích hợp hệ thống camera trên toàn tỉnh và hệ thống phần mềm hỗ trợ các tính năng thông minh nhằm đảm bảo giám sát an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. - Các dịch vụ, tiện ích thông minh quản lý phương tiện giao thông công cộng, lịch trình di chuyển,.. - Giải pháp chia sẻ thông tin giao thông cho các nhóm đối tượng khác nhau như cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông, dịch vụ cấp cứu, cứu hộ, phòng cháy chữa cháy, người tham gia giao thông…và các cơ quan nghiên cứu hoạch định chính sách, các đơn vị vận tải, các tổ chức sản suất kinh doanh để có phương án phù hợp với thực trạng giao thông hiện hữu. | Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông, Liên minh Hợp tác xã, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị liên quan khác. | 2020-2022 |
11 | Xây dựng hệ thống quản lý điều hành đô thị thông minh thành phố Vũng Tàu | - Xây dựng hệ thống quản lý điều hành ĐTTM thành phố. - Hệ thống phần mềm ứng dụng điều hành, phân tích dữ liệu của các lĩnh vực ưu tiên giáo dục, y tế, du lịch, môi trường, an ninh trật tự....của thành phố và các phòng, ban. - Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu của thành phố và tích hợp chia sẽ giữa thành phố với các sở ngành và ngược lại. - Trang bị, tích hợp hệ thống camera và các ứng dụng nhằm giám sát, điều hành giao thông, an ninh và tương tác phản ánh hiện trường. - Triển khai hệ thống wifi công cộng miễn phí trên toàn thành phố Vũng Tàu. - Ứng dụng việc quản lý đô thị thông minh của các ngành ưu tiên đầu tư trên địa bàn thành phố Vũng Tàu. - Thí điểm triển khai các giải pháp về quản lý đô thị trên địa bàn thành phố Vũng Tàu: quản lý lưới điện, chiếu sáng; thu thập, xử lý chất thải; quản lý cấp, thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt... | UBND TP Vũng Tàu | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng; các đơn vị liên quan khác | 2020-2022 |
12 | Truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng; đào tạo nhân lực. | -Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn mọi người dân có thể tiếp cận được các dịch vụ đô thị thông minh. - Nâng cao năng lực, kỹ năng của đội ngũ CBCCVC trong các cơ quan, đơn vị nhà nước của tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị thông minh. - Đào tạo chuyên sâu cán bộ CNTT, cán bộ ATTT để tổ chức quản trị, vận hành các hệ thống thuộc đô thị thông minh.. | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Nội vụ; Sở Xây dựng; các đơn vị liên quan khác. | 2020-2022 |
CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2020-2022, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030.
(Kèm theo Nghị quyết số 112/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức cho các cơ quan nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp, người dân về các kế hoạch, nội dung thực hiện Đề án phát triển ĐTTM tạo sự đồng thuận trong các cấp chính quyền và nhân dân trong tỉnh để triển khai một cách đồng bộ, hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
Tuyên truyền phổ biến về các chủ trương, chính sách, pháp luật, chiến lược liên quan đến xây dựng ĐTTM; Tuyên truyền nâng cao nhận thức phát triển ĐTTM gắn với xây dựng CQĐT, cải cách hành chính; thúc đẩy doanh nghiệp tham gia vào dịch vụ ĐTTM, phát triển KTXH, bảo vệ môi trường trong quá trình CNH-HĐH.
Tuyên truyền nâng cao văn hoá khai thác và ý thức sử dụng CNTT từ gia đình đến nhà trường, xã hội nhằm hướng tới các ứng dụng lành mạnh, thiết thực, hiệu quả, góp phần hình thành xã hội thông tin, gắn kết với bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho mọi người sử dụng CNTT.
Xây dựng các chương trình, tài liệu tuyên truyền phổ biến qua các kênh thông tin đại chúng cho người dân về lại ích trong xây dựng ĐTTM cũng như cung cấp thông tin cho người dân về các ứng dụng, tiện ích thông minh của chính quyền để người dân có thể khai thác, theo dõi giám sát.
Xây dựng, ban hành các quy chế, quy định đồng bộ quy trình thống nhất trong việc sử dụng các ứng dụng dùng chung và chuyên ngành; quy chế quản lý, vận hành và sử dụng CSHT ĐTTM, hệ thống quản lý điều hành ĐTTM của tỉnh và các ngành một cách đồng bộ, thống nhất đảm bảo các quy trình tác nghiệp được thực hiện hiệu quả trong xây dựng, vận hành tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thông minh.
Xây dựng quy chế phối hợp, chương trình hợp tác với các cơ quan tổ chức về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, bảo mật thông tin trên mạng Internet. Đẩy mạnh sử dụng chữ ký số trong các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước.
Xây dựng chính sách ưu đãi thích hợp cho cán bộ, công chức chuyên trách về CNTT trong cơ quan nhà nước, nhằm duy trì và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao đảm bảo đáp ứng trong quá trình khai thác, vận hành, bảo vệ hệ thống CNTT trong ĐTTM.
Xây dựng chính sách khuyến khích người dân và doanh nghiệp thực hiện các giao dịch điện tử, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng công nghệ, dịch vụ thông minh vào cuộc sống để nâng cao chất lượng sinh hoạt, học tập và làm việc.
3. Tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực
Ưu tiên bố trí nhân lực vận hành, quản trị, phân tích dữ liệu cho Trung tâm giám sát, điều hành ĐTTM và các cơ quan trọng yếu tương ứng với yêu cầu nhiệm vụ.
Đào tạo cán bộ công chức: hàng năm có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phổ cập cho cán bộ công chức về kiến thức, kỹ năng ứng dụng CNTT, an toàn an ninh thông tin để có thể thực hiện các quy trình tin học hóa về nghiệp vụ và tác nghiệp; kỹ năng sử dụng, khai thác các hệ thống thông tin tích hợp của ĐTTM.
Đào tạo cán bộ chuyên trách CNTT: Triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng về xây dựng, quản lý và giám sát các dự án ứng dụng CNTT, an toàn, an ninh thông tin cho cán bộ chuyên trách CNTT; tổ chức đào tạo chuyên sâu, đào tạo được một số chuyên gia, triển khai ứng dụng thông minh của các lĩnh vực.
Đào tạo cán bộ lãnh đạo CNTT (CIO): Triển khai các chương trình đào tạo tập huấn về quản lý, chỉ đạo tổ chức ứng dụng CNTT để giải quyết các vấn đề nghiệp vụ, quản lý chi phí và rủi ro; kỹ năng nhận diện và đánh giá những phát triển công nghệ mới; kỹ năng tư duy và chuyển giao các dự án ứng dụng thông minh để thực hiện tốt chiến lược xây dựng và phát triển thành phố thông minh.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực ứng dụng CNTT, triển khai các chương trình đào tạo công dân điện tử phù hợp với từng mức độ, từng địa phương đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng các ứng dụng thông minh, dịch vụ công cung cấp cho của người dân và doanh nghiệp.
4. Giải pháp về công nghệ và tiêu chuẩn
Ưu tiên lựa chọn, đầu tư công nghệ hiện đại, phù hợp để triển khai đô thị thông minh như điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo, hiện thực ảo và nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ về phần mềm phù hợp với các định hướng phát triển thành phố thông minh.
Áp dụng thống nhất các tiêu chuẩn về ứng dụng CNTT: tiêu chuẩn về kết nối, tiêu chuẩn về tích hợp các cơ sở dữ liệu, truy cập thông tin, an toàn thông tin, dữ liệu đặc tả nhằm bảo đảm kết nối thông suốt, đồng bộ và khả năng chia sẻ, trao đổi thông tin an toàn, thuận tiện giữa các cơ quan nhà nước và giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân.
Đẩy mạnh sử dụng công nghệ điện toán đám mây trong ứng dụng và phát triển CNTT. Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật CNTT theo hướng công nghệ hiện đại, băng thông rộng để đáp ứng nhu cầu triển khai dịch vụ, ứng dụng CNTT và truyền thông.
Để đảm bảo nguồn vốn đáp ứng cho việc ứng dụng và phát triển ĐTTM thông minh cần huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Huy động sử dụng các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, từ các nguồn xã hội hóa và từ các nguồn khác; Khuyến khích các hình thức thuê dịch vụ, hợp tác công tư để thực hiện các dự án ứng dụng và phát triển CNTT xây dựng ĐTTM.
Nguồn vốn đầu từ ngân sách, nguyên tắc sử dụng nguồn vốn đầu tư công và nguồn vốn khác trên cơ sở theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và các quy định của Luật Ngân sách, vốn ngân sách đầu tư chỉ tập trung vào các hạng mục cần thiết, mang tính nền tảng, có tầm quan trọng đến an ninh kinh tế, an ninh quốc phòng và đầu tư cho các hạng mục khó xã hội hóa.
Nguồn vốn xã hội hóa bao gồm nguồn vốn doanh nghiệp, nguồn vốn của các nhà đầu tư và các nguồn vốn xã hội hóa khác (như thu phí dịch vụ,..).
6. Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
Quản lý chặt chẽ việc sử dụng các thiết bị, phương tiện kỹ thuật số có tính năng lưu trữ, trao đổi thông tin để phòng ngừa lộ, lọt thông tin qua mạng. Kiểm tra an ninh và an toàn thông tin các thiết bị, phần mềm hệ thống, công cụ, phần mềm ứng dụng trước khi đưa vào sử dụng.
Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn phù hợp để quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống thông tin mạng của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng, kỹ thuật; tăng cường sử dụng các phần mềm diệt virút và thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng hệ thống mạng nội bộ, máy tính tại cơ quan đơn vị. Kịp thời ngăn chặn, phòng chống và khắc phục nhanh các cuộc tấn công vào hệ thống.
Xây dựng các chương trình, kế hoạch cụ thể để thường xuyên tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức về đảm bảo an ninh và an toàn thông tin mạng cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
Tăng cường chính sách ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho phát triển và ứng dụng CNTT tại các cơ quan trong hệ thống chính trị của tỉnh. Tập trung triển khai các hệ thống thông tin với mục tiêu xây dựng Chính quyền điện tử, nhằm cải tiến quy trình quản lý điều hành; cung cấp các dịch vụ công một cách liên thông và liền mạch nhằm mang đến trải nghiệm dịch vụ tốt hơn cho người dân; mức độ dễ dàng tiếp cận cũng như hiệu quả của các dịch vụ công gắn liền với tính minh bạch và công bằng trong công tác quản trị của tỉnh.
Chú trọng ứng dụng CNTT theo định hướng phát triển ĐTTM trong tất cả các ngành, các lĩnh vực, đặc biệt là trong các lĩnh vực: thông tin và truyền thông, giáo dục, y tế, du lịch, tài nguyên và môi trường, giao thông, an ninh trật tự.
Tăng cường cung cấp các dịch vụ trực tuyến, dịch vụ thông minh cho người dân như: dịch vụ hành chính công, đào tạo từ xa (e-learning), học liệu điện tử (e-library), kết nối nhà trường - gia đình, chính quyền - công dân, bệnh nhân - thầy thuốc, ...
8. Tăng cường hợp tác quốc tế, liên doanh liên kết
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về CNTT gắn với các lĩnh vực ứng dụng thông minh của ĐTTM như giáo dục và đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thu hút đầu tư của các tập đoàn mạnh về CNTT từ các nước có quan hệ hợp tác truyền thống với tỉnh như Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước ASEAN.
Tổ chức liên kết hợp tác với các cơ sở giáo dục, đào tạo, các hãng CNTT-TT có uy tín ỏ trong và ngoài nước để đào tạo chuyên gia về CNTT-TT cho tỉnh và hợp tác làm việc, đầu tư trí tuệ, nguồn lực vào tỉnh.
Tích cực tìm kiếm đối tác trong và ngoài nước để thiết lập quan hệ, tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ về mọi mặt, chia sẻ thông tin và tri thức, kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ của các tổ chức trong nước và quốc tế, các công ty đa quốc gia, các cơ sở nghiên cứu, các trung tâm tư vấn, các chuyên gia, đặc biệt là người Việt Nam ở nước ngoài về xây dựng và phát triển ĐTTM.
- 1Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2019 về thực hiện Quyết định 950/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Kế hoạch 192/KH-UBND năm 2019 về truyền thông triển khai giải pháp phản ánh hiện trường phục vụ phát triển đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Kế hoạch 18/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử, phát triển dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Ninh Bình năm 2020
- 4Quyết định 303/QĐ-UBND năm 2021 về Kiến trúc ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh Đắk Lắk phiên bản 1.0
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Luật Đầu tư công 2014
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 6Luật An ninh mạng 2018
- 7Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2019 về thực hiện Quyết định 950/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 10Kế hoạch 192/KH-UBND năm 2019 về truyền thông triển khai giải pháp phản ánh hiện trường phục vụ phát triển đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế
- 11Quyết định 829/QĐ-BTTTT năm 2019 về Khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh (phiên bản 1.0) do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 12Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 13Kế hoạch 18/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử, phát triển dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Ninh Bình năm 2020
- 14Quyết định 303/QĐ-UBND năm 2021 về Kiến trúc ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh Đắk Lắk phiên bản 1.0
Nghị quyết 112/NQ-HĐND năm 2019 thông qua “Đề án phát triển đô thị thông minh tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2020-2022, định hướng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030"
- Số hiệu: 112/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 13/12/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Nguyễn Hồng Lĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/12/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực