- 1Nghị quyết liên tịch 02/2011/NQLT-UBTVQH-CP-ĐCTUBTWMTTQVN tổ chức hội nghị lấy ý kiến của cử tri nơi công tác và cư trú về những người ứng cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân do Ủy ban Thường vụ Quốc hội - Chính phủ - Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 2Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2011/NQ-HĐND | Bạc Liêu, ngày 11 tháng 12 năm 2011 |
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét Tờ trình số 186/TTr-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân và ý kiến Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 như sau:
A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011
Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 trong bối cảnh có nhiều khó khăn thách thức như: Giá cả thị trường, lãi suất tín dụng tiếp tục tăng cao; chính sách thắt chặt tín dụng và kiềm chế lạm phát làm cho nhiều dự án, công trình thiếu vốn đầu tư; tình hình phát triển kinh tế của tỉnh gặp nhiều khó khăn, nhưng với sự quyết tâm vượt qua khó khăn, thử thách của các ngành, các cấp và sự đồng thuận của các cấp, các tầng lớp nhân dân trong tỉnh nỗ lực thực hiện, cùng với công tác quản lý, điều hành của chính quyền các cấp đã có nhiều đổi mới, tập trung vào những giải pháp trọng tâm, trọng điểm và linh hoạt, nhất là tập trung cho thực hiện các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội theo Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ, nên tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục ổn định, phát triển và đạt tốc độ tăng trưởng 12% (chỉ tiêu nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra 13%); các chính sách đảm bảo an sinh xã hội của Chính phủ và của tỉnh triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời; các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, giáo dục, giảm nghèo và việc làm thực hiện có kết quả; tỷ lệ hộ nghèo tiếp tục giảm; đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của nhân dân được nâng lên; quốc phòng được tăng cường, an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; bộ máy chính quyền các cấp tiếp tục được kiện toàn.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi cơ bản và kết quả đạt được của năm 2011, vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế như: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu làm cho thời tiết diễn biến bất thường, gây bất lợi đến sản xuất nông nghiệp; tình hình giá cả thị trường, lãi suất tín dụng tuy đã được kiểm soát nhưng vẫn còn đứng ở mức cao làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh dẫn đến chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế (GDP) không đạt chỉ tiêu nghị quyết đề ra,… do đó cần phải rút kinh nghiệm, thật sự chủ động, quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành, để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ, các chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, CHỈ TIÊU, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012
Tập trung mọi nỗ lực huy động nhiều nguồn lực đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh; tiếp tục phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn so năm 2011; chủ động và kiên quyết khắc phục những khó khăn, yếu kém; khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên; bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; đổi mới mô hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh khu vực công nghiệp và dịch vụ; tích cực thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ về các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội; cải thiện và nâng cao mức sống vật chất và tinh thần của nhân dân; ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, thu hút đầu tư.
1. Tập trung hoàn thành các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thành phố; quy hoạch ngành, lĩnh vực và một số quy hoạch sản phẩm, quy hoạch chi tiết các dự án lớn và quy hoạch vùng của tỉnh, trong đó tập trung hoàn thành quy hoạch đang triển khai thực hiện dở dang, nhất là: Quy hoạch thủy lợi; quy hoạch nông, lâm, thủy sản; quy hoạch vùng nuôi tôm công nghiệp và tôm thẻ chân trắng; quy hoạch nông thôn mới; quy hoạch du lịch; quy hoạch các dự án kêu gọi đầu tư; quy hoạch 2 thị xã mới; phủ kín quy hoạch các thị trấn,... làm căn cứ cho lập kế hoạch và các dự án đầu tư. Chuyển đổi cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng phát triển theo chiều sâu; xây dựng và nhân rộng mô hình nuôi tôm sinh thái kết hợp với trồng và bảo vệ nghiêm ngặt rừng phòng hộ ven biển của tỉnh; triển khai xây dựng nhiều cánh đồng lúa chất lượng cao; cánh đồng mẫu, xúc tiến xây dựng khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
2. Triển khai quyết liệt các bước chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư các dự án kinh tế động lực để thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển như: Dự án Điện gió; Khu kinh tế Gành Hào, Cảng biển Gành Hào, Trung tâm Nhiệt điện Cái Cùng; Khu công nghiệp Ninh Quới và Láng Trâm, một số cụm công nghiệp huyện; khởi công xây dựng nhà máy xay xát gạo xuất khẩu tại huyện Hồng Dân; mở rộng quy mô Nhà máy Bia Sài Gòn - Bạc Liêu lên 50 triệu lít/ năm; đưa vào khai thác công trình Bạc Liêu Tower và triển khai xây dựng công trình Bạc Liêu Tower II; phát triển hạ tầng dịch vụ, du lịch khu vực Quán Âm Phật đài, Khu văn hóa, du lịch Phật giáo Đông Hải, Sân chim Bạc Liêu, Khu du lịch Tắc Sậy, mở rộng Khu du lịch Hồ Nam; nâng cấp khai thác tốt các cơ sở du lịch - văn hóa hiện có,... tạo động lực phát triển công nghiệp, dịch vụ; trên cơ sở đó tập trung chỉ đạo phát triển công nghiệp, dịch vụ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
3. Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế biển và vùng Nam quốc lộ 1A; vùng Bắc quốc lộ 1A; Nghị quyết 02-NQ/TU về đẩy mạnh phát triển du lịch; Nghị quyết 03-NQ/TU của Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết 01-NQ/TU về xây dựng thành phố Bạc Liêu trở thành đô thị loại II, thành phố xanh - sạch - đẹp và văn minh và các nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành trong năm 2012.
4. Tăng cường công tác đối ngoại, cải thiện môi trường đầu tư, thu hút các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh đến đầu tư; kết hợp giữa khai thác nguồn nội lực với thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài và tranh thủ sự ủng hộ của Trung ương, tạo các nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
5. Tập trung triển khai 16 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011 - 2015 đã được Quốc hội thông qua, trong đó tập trung quyết liệt các giải pháp thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới; tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và vốn Trái phiếu Chính phủ; đẩy mạnh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, giao thông, các dự án y tế, giáo dục; hạ tầng thành phố Bạc Liêu và trung tâm các huyện; các công trình khu vực thị trấn Hộ Phòng và Giá Rai theo tiêu chí thành thị xã vào năm 2015.
6. Tiếp tục phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo; tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, chủ động phòng, chống có hiệu quả dịch bệnh nguy hiểm, thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình. Tiếp tục thực hiện tốt phong trào văn hóa, nghệ thuật, thể thao; thông tin truyền thông đáp ứng cho nhu cầu phát triển. Khởi công xây dựng Trung tâm triển lãm văn hóa, văn học, nghệ thuật, nhà thi đấu đa năng và các thiết chế văn hóa, thể thao quan trọng khác.
7. Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng phát triển nguồn nhân lực, trong đó tập trung triển khai thực hiện và cụ thể hóa Quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2020; mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng của Trường Đại học Bạc Liêu xứng tầm của một trường khu vực, đi đôi với việc nâng cao chất lượng đào tạo của các trường công lập, dân lập; đẩy mạnh đào tạo liên thông, liên kết giữa đào tạo công lập - tư thục với nước ngoài, đi tắt đón đầu trong một số lĩnh vực đào tạo. Xây dựng nhà ở sinh viên, xây dựng trường chất lượng cao ở các cấp học, xây dựng một số trường tư thục chất lượng cao, phát triển mạnh giáo dục ngoại ngữ ở các cấp học. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các đề tài, dự án khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
8. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách bảo đảm an sinh xã hội; công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm, thực hiện chính sách đối với người có công và công tác bảo trợ xã hội.
9. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; quản lý chặt chẽ các hoạt động khai thác tài nguyên; quy hoạch quản lý chất thải rắn đô thị và khu dân cư; tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp gây ô nhiễm môi trường.
10. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) theo giá cố định 1994 là 13% so năm 2011.
2. Cơ cấu GDP:
+ Nông - lâm - ngư nghiệp: 48,92%.
+ Công nghiệp và xây dựng: 25,85%.
+ Dịch vụ: 25,23%.
3. Thu nhập bình quân đầu người: 27.950.000 đồng/người/năm.
4. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội: 6.700 tỷ đồng.
5. Kim ngạch xuất khẩu: 300 triệu USD.
6. Tổng thu trong cân đối ngân sách: 946 tỷ đồng.
7. Tổng chi trong cân đối ngân sách: 2.689 tỷ đồng.
8. Sản lượng lương thực: 910.000 tấn.
9. Sản lượng thủy sản: 255.100 tấn.
Trong đó tôm: 96.600 tấn.
10. Giảm tỷ lệ sinh: 0,21%0.
11. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: 18,5%.
12. Tỷ lệ phòng học đạt chuẩn nhà cấp III: 62%.
13. Số xã có đường ô tô đến trung tâm xã: 42/50 xã.
14. Số bác sỹ/vạn dân: 6,5 bác sỹ.
15. Tỷ lệ hộ dùng nước sạch: 64%.
16. Giải quyết việc làm: 17.000 lao động.
17. Đào tạo lao động: 13.500 người.
18. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề: 39%.
19. Tỷ lệ hộ nghèo: 13,6%.
20. Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng: 15,5%.
21. Tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới quốc gia: 96,5%.
22. Tỷ lệ thu gom rác thải tập trung: 80%.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC CHỦ YẾU
Nhất trí với những định hướng phát triển ngành, lĩnh vực chủ yếu được nêu trong báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình kỳ họp.
1. Góp phần cùng cả nước ổn định kinh tế và kiềm chế lạm phát
Tiếp tục tập trung chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện nghiêm túc, triệt để Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội.
Tăng cường các biện pháp kiểm tra, kiểm soát giá cả, thị trường góp phần bình ổn giá cả trên địa bàn tỉnh; phấn đấu tăng thu ngân sách từ 12% trở lên so với năm 2011 và thực hành tiết kiệm chi tiêu công; bảo đảm kịp thời cho các hoạt động thường xuyên và các nhiệm vụ chi quan trọng của tỉnh.
2. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch
Tổ chức các cuộc hội nghị xúc tiến đầu tư tại các thành phố lớn để mời gọi các tập đoàn kinh tế, tổng công ty lớn trong và ngoài nước, thu hút đầu tư một số dự án có quy mô lớn, mang tính động lực, các dự án thuộc những ngành, lĩnh vực mà tỉnh đang cần, nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh. Tìm kiếm đối tác để xây dựng mối quan hệ thương mại hai chiều giữa các bên nhằm quảng bá, giới thiệu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ra nước ngoài.
Tổ chức thực hiện tốt chương trình phát triển du lịch; xúc tiến du lịch trên cơ sở đầu tư tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa; tạo mặt bằng, kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển du lịch cho tỉnh.
3. Huy động vốn cho đầu tư phát triển, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh
Tích cực tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương, vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để đầu tư vào các dự án động lực, các lĩnh vực không có khả năng thu hồi vốn như: Hạ tầng giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước, xử lý nước thải,... khai thác và sử dụng tốt các nguồn vốn từ quỹ đất, quỹ nhà từ sở hữu nhà nước.
Tăng cường chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện tốt các quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tăng trưởng tín dụng và khuyến khích mở rộng mạng lưới để phục vụ khu vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân; phấn đấu giải ngân tối đa trong hạn mức tín dụng cho phép và linh hoạt trong các lĩnh vực mà tỉnh đang có nhu cầu; tiếp tục cải tiến khâu thẩm định phương án sản xuất, kinh doanh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận dễ dàng vốn tín dụng của ngân hàng.
Tổ chức phối hợp chặt chẽ để thực hiện tốt hơn các giải pháp, chính sách nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh phát triển, khắc phục những yếu kém của nền kinh tế, tạo chuyển biến về chất lượng tăng trưởng, hiệu quả đầu tư và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa.
4. Đổi mới và vận dụng linh hoạt cơ chế chính sách
Vận dụng linh hoạt các chính sách như: Tài chính; tín dụng; cơ chế hỗ trợ và đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp; miễn đấu giá quyền sử dụng đất một số dự án; chính sách thu hút đầu tư trên lĩnh vực dịch vụ - du lịch,... thực hiện tốt cơ chế, chính sách về quản lý đầu tư phát triển; chống tình trạng khép kín trong đầu tư và xây dựng; tăng cường công tác giám sát, thanh tra nhằm khắc phục tình trạng nhà thầu kém năng lực lại đảm nhận nhiều dự án, chống thất thoát, lãng phí và nâng cao chất lượng các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
Triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn Trái phiếu Chính phủ; tiếp tục phân cấp mạnh trên một số lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực đầu tư xây dựng đảm bảo rõ ràng, minh bạch, tránh chồng chéo, khép kín, thả nổi quản lý. Tăng cường phân cấp thẩm quyền cho cấp huyện, cấp xã để giải quyết các yêu cầu của người dân một cách nhanh chóng, thuận lợi nhất.
Tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung và tổ chức thực hiện tốt chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư của tỉnh cho phù hợp với tình hình mới; tập trung đổi mới phương thức quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước theo hướng thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, nhằm tiếp tục cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh năm 2012.
5. Phát triển nguồn nhân lực
Tập trung triển khai thực hiện Quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2020, nghiên cứu nhu cầu lao động và nguồn nhân lực cho các ngành kinh tế trong năm 2012 và những năm tiếp theo để có hướng đào tạo. Tiếp tục thực hiện đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý trong các cơ quan nhà nước, đi đôi với việc bố trí sử dụng một cách hợp lý để đáp ứng yêu cầu phát triển.
Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên, giảng viên trong các trường dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp, Trường Đại học Bạc Liêu; mở thêm các hình thức đào tạo liên thông, liên kết giữa công lập - tư thục và với nước ngoài, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh; thực hiện dạy nghề theo nhu cầu thị trường, theo địa chỉ. Cải tiến công tác dạy nghề và học nghề theo hướng cung cấp công nhân lành nghề cho nhu cầu lao động nói chung và cho các khu công nghiệp trong tỉnh nói riêng.
6. Các biện pháp phát triển giáo dục - đào tạo; y tế; văn hóa, thể thao; thông tin và truyền thông
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo; văn hóa; y tế; thể dục, thể thao; trong đó, chú ý thực hiện tốt các chính sách khuyến khích, ưu đãi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển vào lĩnh vực này.
Thực hiện nghiêm túc quy định và chính sách của nhà nước về khuyến khích phát triển các cơ sở khám chữa bệnh ngoài công lập; đẩy nhanh tiến độ đầu tư mua sắm trang thiết bị và tiến độ xây dựng các bệnh viện, các trung tâm y tế và các trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia, từng bước khắc phục tình trạng quá tải ở các bệnh viện; nâng cao năng lực và chất lượng chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Tăng cường công tác truyền thông, thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; nâng cao năng lực giám sát, phòng chống HIV/AIDS; phòng chống có hiệu quả các bệnh nguy hiểm và ngộ độc thực phẩm,... để đạt các chỉ tiêu về y tế.
Phối hợp tổ chức các lễ hội, các sự kiện văn hóa, thể thao gắn với du lịch trong tỉnh, nhất là Lễ kỷ niệm 15 năm tái lập tỉnh và đêm văn nghệ gây quỹ vì người nghèo và an sinh xã hội; tham gia các hội chợ triển lãm, các Festival du lịch.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; chỉ đạo cơ quan chuyên môn thực hiện tốt nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến và phục vụ nhu cầu giải trí cho nhân dân; nâng cao chất lượng nội dung các tin, bài viết, chương trình thời sự, chuyên đề; đặc biệt quan tâm cải tiến nội dung, chương trình phục vụ cho đồng bào dân tộc Khơmer.
7. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội
Tiếp tục huy động nguồn lực từ xã hội, nhất là các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm để cùng với ngân sách nhà nước tạo thêm nguồn quỹ giảm nghèo và an sinh xã hội. Đổi mới công tác giảm nghèo theo hướng gắn kết việc thực hiện hệ thống chính sách an sinh xã hội với tăng cường giáo dục, hướng dẫn nhân dân tổ chức tốt cuộc sống gia đình; hướng dẫn cách làm ăn thiết thực hơn, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 13,6% (theo tiêu chí mới).
Đa dạng hóa các loại hình bảo hiểm xã hội, thực hiện tốt bảo hiểm xã hội tự nguyện; bảo đảm thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh và bảo hiểm y tế cho học sinh và người nghèo; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ các gia đình chính sách, người dân trong vùng khó khăn, vùng bị thiên tai, đồng bào dân tộc thiểu số.
8. Đảm bảo quốc phòng - an ninh
Thường xuyên thực hiện tốt công tác quân sự địa phương, nhất là công tác tuyển, giao quân năm 2012. Đề cao cảnh giác, kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi kích động, phá hoại, gây rối,... của các thế lực thù địch; kiên quyết trấn áp các hoạt động vi phạm pháp luật và các loại tội phạm, nhất là tình trạng trộm, cướp, hiếp dâm, tội phạm có hung khí, băng nhóm...; áp dụng mạnh các biện pháp xử lý nhằm làm dừng, làm giảm tai nạn giao thông; bảo đảm ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tập trung giải quyết tốt các vụ khiếu kiện, tranh chấp của nhân dân. Kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân thiếu trách nhiệm, do động cơ cá nhân hoặc do tiêu cực làm phát sinh khiếu kiện; đồng thời, xử lý nghiêm những trường hợp lợi dụng quyền khiếu kiện, gây mất trật tự xã hội.
9. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước
Tiếp tục đổi mới phương thức vận hành của bộ máy quản lý nhà nước phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường; thực hiện cải cách hành chính mà trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh phân cấp quản lý nhà nước cho phù hợp trên một số lĩnh vực, nhất là lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản;
Củng cố đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thống kê, phân tích, dự báo, công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch. Củng cố và nâng cao năng lực và tinh thần trách nhiệm của các ban quản lý dự án các cấp, nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện, nâng cao hiệu quả quản lý đúng luật.
10. Tổ chức công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh bằng kế hoạch, chương trình cụ thể của ngành và địa phương; đề ra các giải pháp tổ chức thực hiện sát với tình hình, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, có trọng tâm, trọng điểm để tập trung chỉ đạo, huy động tối đa các nhân lực thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kế hoạch năm 2012.
Củng cố công tác thống kê, phân tích, dự báo tình hình để chủ động hơn nữa trong việc chỉ đạo, điều hành. Tiếp tục đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành theo hướng: Nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm và toàn tâm, toàn ý cho công việc được giao; phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; làm tốt hơn nữa công tác dân vận của chính quyền; sự phối hợp và kiểm tra, giám sát của Hội đồng nhân dân, Đoàn Đại biểu Quốc hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đối với các hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân; sự góp ý, chỉ đạo của các đồng chí trong Ban Thường vụ Tỉnh ủy; sự phối hợp chỉ đạo của cấp Ủy các huyện, thành phố; cung cấp thông tin đầy đủ và thường xuyên cho các cơ quan thông tấn, báo chí để tăng cường công tác tuyên truyền, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội đối với các chủ trương của tỉnh, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 đã đề ra.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này theo thẩm quyền.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VIII, kỳ họp thứ 4 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, nhiệm vụ kế hoạch năm 2013 do Tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2Nghị quyết 14/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Bình Định ban hành
- 4Nghị quyết 13/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 5Quyết định 924/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết liên tịch 02/2011/NQLT-UBTVQH-CP-ĐCTUBTWMTTQVN tổ chức hội nghị lấy ý kiến của cử tri nơi công tác và cư trú về những người ứng cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân do Ủy ban Thường vụ Quốc hội - Chính phủ - Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 3Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, nhiệm vụ kế hoạch năm 2013 do Tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 6Nghị quyết 14/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 7Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Bình Định ban hành
- 8Nghị quyết 13/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- Số hiệu: 11/2011/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 11/12/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Võ Văn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/12/2011
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực