- 1Chỉ thị 33/2006/CT-TTg về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 46/2005/NQ-HĐND về Đề án tiếp tục thực hiện chương trình phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm, chăm sóc sức khoẻ nhân dân; xoá đói giảm nghèo; dự án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo và kế hoạch phát triển mạng lưới trường, lớp giai đoạn 2006-2010
- 1Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐND về kết thúc thực hiện một số Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre đã ban hành giai đoạn 2005-2010
- 2Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2008/NQ-HĐND | Bến Tre, ngày 23 tháng 7 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ BỔ SUNG BIỆN PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM, CHĂM SÓC SỨC KHỎE NHÂN DÂN VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI TRƯỜNG LỚP GIAI ĐOẠN 2006-2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi nghe Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo được sự ủy nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh trình bày báo cáo sơ kết Đề án tiếp tục thực hiện chương trình phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm, chăm sóc sức khỏe nhân dân và Kế hoạch phát triển mạng lưới trường lớp giai đoạn 2006 - 2010;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân và ý kiến của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Bổ sung một số biện pháp thực hiện Đề án tiếp tục thực hiện chương trình phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm, chăm sóc sức khỏe nhân dân và Kế hoạch phát triển mạng lưới trường lớp giai đoạn 2006 - 2010 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 46/2005/NQ-HĐND ngày 12 tháng 10 năm 2005, cụ thể như sau:
1. Đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo:
- Tăng cường thực hiện tốt Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục và cuộc vận động “Hai không”; đồng thời tiếp tục thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông, làm cơ sở để thực hiện các mục tiêu phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục.
- Tổ chức rà soát tiến độ thực hiện các chỉ tiêu, tập trung vốn bảo đảm hoàn thành kế hoạch phát triển mạng lưới trường lớp, kiên cố hóa trường lớp; thực hiện tốt kế hoạch sắp xếp đội ngũ cán bộ viên chức ngành học phổ thông công lập đến năm 2010, để bảo đảm điều kiện phát triển quy mô và chất lượng giáo dục, trường tiểu học dạy học 2 buổi/ngày, trường tiểu học có tổ chức bán trú; hoàn thành chỉ tiêu về trường đạt chuẩn quốc gia đã đề ra.
- Tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên. Xây dựng mô hình trường học thân thiện; đầu tư thích đáng để phát triển giáo dục thường xuyên; xây dựng xã hội học tập.
- Thực hiện tốt các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở bậc trung học. Thực hiện tốt việc rà soát, phát hiện và tổ chức phụ đạo, giúp đỡ học sinh yếu kém, hạn chế thấp nhất học sinh lưu ban, bỏ học, nâng cao hiệu quả đào tạo đạt trên 80% ở trung học cơ sở và trên 75% ở trung học phổ thông. Chú trọng công tác hướng nghiệp phân luồng học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu.
- Tiếp tục phát triển quy mô đào tạo của các trường trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng Bến Tre trên cơ sở mở rộng ngành nghề đào tạo gắn với nhu cầu của địa phương, đồng thời với nâng cao chất lượng đào tạo. Xúc tiến nhanh quy trình đầu tư thành lập Trường Đại học Bến Tre.
- Củng cố Ban Chỉ đạo Chống mù chữ - Phổ cập giáo dục các cấp để tiếp tục huy động tối đa trẻ trong độ tuổi đi học, hạn chế lưu ban, bỏ học, vận động học sinh bỏ học đến lớp nhằm duy trì vững chắc thành quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở, đồng thời tích cực triển khai phổ cập giáo dục trung học ở những vùng có điều kiện.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách để thu hút các tổ chức kinh tế - xã hội, cá nhân đầu tư phát triển trường phổ thông dân lập, tư thục.
2. Đối với lĩnh vực dạy nghề, giải quyết việc làm:
- Đầu tư trang thiết bị cho Trường trung cấp nghề Bến Tre, các trung tâm dạy nghề huyện. Nghiên cứu triển khai đề án xây dựng Trường nghề khu vực Cù lao Minh; quy hoạch thành lập Trường cao đẳng nghề, Trung cấp nghề tư thục nhằm đào tạo nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp trong tỉnh.
- Cụ thể hóa các chính sách ưu đãi về đầu tư, chính sách vốn, cho thuê, giao đất để các thành phần kinh tế tham gia lĩnh vực dạy nghề.
- Cân đối, phân bổ kinh phí sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề cho đào tạo trung cấp nghề, cao đẳng nghề. Đầu tư sàn giao dịch việc làm và đưa vào hoạt động. Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ xuất khẩu lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia xuất khẩu lao động.
- Chú trọng đào tạo nghề cho thanh niên, cho lao động nông thôn. Có kế hoạch đào tạo đáp ứng yêu cầu nguồn lao động cho các khu, cụm công nghiệp của tỉnh.
3. Đối với lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhân dân:
- Tiếp tục củng cố mạng lưới y tế cơ sở, đầu tư nâng cấp các bệnh viện, cơ sở y tế để nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh; chú trọng nâng cao năng lực khám chữa bệnh ở các tuyến huyện và xã. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho đối tượng có bảo hiểm y tế.
- Đầu tư tương xứng để phát triển và hoàn thiện hệ thống y tế dự phòng. Triển khai mạnh các biện pháp kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường.
- Tăng cường công tác phòng chống dịch. Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia.
- Chú trọng củng cố, phát triển đội ngũ cán bộ, y bác sĩ, nâng tỷ lệ cán bộ, bác sĩ có trình độ sau đại học; tăng cường đào tạo bác sĩ chuyên khoa cho mạng lưới y tế tuyến huyện và phòng khám đa khoa khu vực và cho tuyến xã, cán bộ y tế cộng đồng. Giáo dục y đức trong đội ngũ y bác sĩ, cán bộ và nhân viên y tế. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các lĩnh vực quản lý, y tế dự phòng và điều trị,… đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Tiếp tục khuyến khích phát triển và quản lý chất lượng hoạt động của các cơ sở y tế, y dược tư nhân.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo pháp luật quy định.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 23 tháng 7 năm 2008 và có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết số 04/2009/NQ-HĐND về nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Thành phố Hà Nội đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Nghị quyết 39/2008/NQ-HĐND về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trường học Mầm non và Phổ thông tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008 - 2011
- 3Quyết định 41/2011/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua "Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực" trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 - 2015
- 4Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐND về kết thúc thực hiện một số Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre đã ban hành giai đoạn 2005-2010
- 5Quyết định 466/2007/QĐ-UBND phê duyệt đề án phát triển và nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương gắn với giải quyết việc làm ở các khu, cụm công nghiệp
- 6Quyết định 2600/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình giải quyết việc làm tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 - 2015
- 7Quyết định 53/2007/QĐ-UBND phê duyệt đề án Nâng cao chất lượng dân số thông qua tuyên truyền vận động phát hiện, can thiệp sớm tật, bệnh ở thai nhi và sơ sinh giai đoạn 2007 - 2010 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 8Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND chương trình đào tạo nghề, giải quyết việc làm tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011-2015
- 9Nghị quyết 223/2008/NQ-HĐND về Chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng dạy và học trong hoạt động giáo dục - đào tạo tỉnh Sơn La
- 10Nghị quyết 153/2006/NQ-HĐND thực hiện giai đoạn 2 (2006-2010) Đề án nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá do tỉnh Nghệ An ban hành
- 11Quyết định 1501/QĐ-LĐTBXH năm 2013 phê duyệt Dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm - Dạy nghề giai đoạn 2012 - 2015 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 12Quyết định 1986/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề cương và kinh phí lập Quy hoạch mạng lưới trường lớp thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 13Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐND về kết thúc thực hiện một số Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre đã ban hành giai đoạn 2005-2010
- 2Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Chỉ thị 33/2006/CT-TTg về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị quyết số 04/2009/NQ-HĐND về nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Thành phố Hà Nội đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Nghị quyết 39/2008/NQ-HĐND về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trường học Mầm non và Phổ thông tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008 - 2011
- 5Quyết định 41/2011/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua "Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực" trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 - 2015
- 6Quyết định 466/2007/QĐ-UBND phê duyệt đề án phát triển và nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương gắn với giải quyết việc làm ở các khu, cụm công nghiệp
- 7Nghị quyết 46/2005/NQ-HĐND về Đề án tiếp tục thực hiện chương trình phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm, chăm sóc sức khoẻ nhân dân; xoá đói giảm nghèo; dự án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo và kế hoạch phát triển mạng lưới trường, lớp giai đoạn 2006-2010
- 8Quyết định 2600/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình giải quyết việc làm tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 - 2015
- 9Quyết định 53/2007/QĐ-UBND phê duyệt đề án Nâng cao chất lượng dân số thông qua tuyên truyền vận động phát hiện, can thiệp sớm tật, bệnh ở thai nhi và sơ sinh giai đoạn 2007 - 2010 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 10Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND chương trình đào tạo nghề, giải quyết việc làm tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011-2015
- 11Nghị quyết 223/2008/NQ-HĐND về Chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng dạy và học trong hoạt động giáo dục - đào tạo tỉnh Sơn La
- 12Nghị quyết 153/2006/NQ-HĐND thực hiện giai đoạn 2 (2006-2010) Đề án nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá do tỉnh Nghệ An ban hành
- 13Quyết định 1501/QĐ-LĐTBXH năm 2013 phê duyệt Dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm - Dạy nghề giai đoạn 2012 - 2015 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 14Quyết định 1986/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề cương và kinh phí lập Quy hoạch mạng lưới trường lớp thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
Nghị quyết 11/2008/NQ-HĐND về bổ sung biện pháp tiếp tục thực hiện Chương trình phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm, chăm sóc sức khỏe nhân dân và Kế hoạch phát triển mạng lưới trường lớp giai đoạn 2006-2010 do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 11/2008/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 23/07/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Huỳnh Văn Be
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/08/2008
- Ngày hết hiệu lực: 20/07/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực