- 1Quyết định 20/2007/QĐ-BNN phê duyệt Chiến lược quốc gia sau thu hoạch lúa gạo, ngô, đậu tương và lạc đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Thông tư 118/2007/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2008/NQ-HĐND | Trà Vinh, ngày 09 tháng 12 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH TRONG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN HỖ TRỢ ĐẦU TƯ MÁY GẶT, MÁY SẤY LÚA VÀ THÍ ĐIỂM TRẠM BƠM NƯỚC PHỤC VỤ SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN 2009 - 2012
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 20/2007/QĐ-BNN ngày 15 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia sau thu hoạch lúa gạo, ngô, đậu tương, lạc đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 118/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
Xét Tờ trình số: 3621/TTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2008 Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê chuẩn một số chính sách trong thực hiện Đề án hỗ trợ đầu tư máy gặt và máy sấy lúa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2009 - 2012; trên cơ sở thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn một số chính sách trong thực hiện Đề án hỗ trợ đầu tư máy gặt, máy sấy lúa và thí điểm trạm bơm nước phục vụ sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2009 - 2012, với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Hỗ trợ đầu tư máy gặt, máy sấy và trạm bơm nước phục vụ sản xuất lúa nhằm từng bước thay thế dần lao động thủ công; giảm tổn thất trong khâu thu hoạch và sau thu hoạch, nâng cao chất lượng, giá trị, tăng sức cạnh tranh của lúa gạo hàng hoá; giải quyết việc làm, tăng thu nhập của nông dân và những người tham gia hoạt động trong lĩnh vực sau thu hoạch, dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Góp phần thực hiện cơ giới hoá nông nghiệp, thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất và cơ cấu lao động nông nghiệp, từng bước thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Tạo điều kiện để nông dân thay đổi tập quán sản xuất, đáp ứng kịp thời nhu cầu thu hoạch, xử lý sau thu hoạch và chủ động nước phục vụ sản xuất lúa; nâng cao kiến thức ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp cho nông dân thông qua chương trình tập huấn, huấn luyện, hội thảo và tham quan học tập kinh nghiệm.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Hỗ trợ đầu tư 130 máy gặt đập liên hợp công suất khoảng 3 ha/ngày/máy; 14 máy cắt xếp dãy công suất khoảng 4 ha/ngày/máy; 60 máy sấy công suất khoảng 8 tấn/mẻ; thực hiện thí điểm một số trạm bơm nước phục vụ sản xuất lúa.
b) Góp phần đưa tỷ lệ cơ giới hóa khâu thu hoạch đạt 30 - 35% diện tích trồng lúa của tỉnh; giảm lượng tổn thất lúa trong khâu thu hoạch xuống còn khoảng 3 - 4%; tỷ lệ lúa được làm khô bằng máy sấy đạt khoảng 20% sản lượng lúa toàn tỉnh vào năm 2012.
II. MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
1. Đối tượng và địa bàn hỗ trợ đầu tư
Hợp tác xã nông nghiệp; tổ hợp tác sản xuất; tổ, nhóm cộng đồng cùng mục tiêu; chủ trang trại; hộ nông dân (gọi tắt là tập thể, cá nhân) trên địa bàn các huyện: Càng Long, Cầu Kè, Tiểu Cần, Châu Thành, Trà Cú, Cầu Ngang và Duyên Hải có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Mục này.
2. Điều kiện được hỗ trợ đầu tư
a) Có tài sản thế chấp để vay vốn theo quy định của Ngân hàng nơi cho vay vốn và có vốn đối ứng 30% giá trị của chiếc máy tại thời điểm mua;
b) Có cơ sở vật chất, phương tiện vận chuyển đồng bộ đảm bảo cho máy móc được hỗ trợ đầu tư hoạt động đạt hiệu quả.
3. Phương thức đầu tư và chính sách hỗ trợ
a) Phương thức đầu tư
- Các tập thể, cá nhân tham gia Đề án được vay ngân hàng với mức vốn tối đa bằng 70% giá trị đầu tư mua máy, trả vốn dần trong thời hạn 3 năm, cụ thể:
+ Năm thứ nhất (sau 12 tháng kể từ ngày vay vốn) trả 30% tổng vốn vay;
+ Năm thứ hai trả 30% tổng vốn vay;
+ Năm thứ ba trả 40% còn lại.
- Việc chọn lựa và quyết định đầu tư các loại máy theo phương thức: trên cơ sở hướng dẫn, khuyến cáo của ngành chức năng về các tổ hợp máy, nhóm máy được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng, hoạt động hiệu quả cao ở vùng đồng bằng sông Cửu Long và được phép lưu hành trong toàn quốc, các tập thể, cá nhân tự lựa chọn loại máy phù hợp với điều kiện và nhu cầu sử dụng tại địa bàn hoạt động để quyết định đầu tư.
- Mỗi tập thể, cá nhân chỉ được hỗ trợ đầu tư 01 (một) máy của mỗi loại máy (máy gặt đập liên hợp hoặc máy cắt xếp dãy hoặc máy sấy) và tối đa không quá 02 (hai) loại máy.
b) Chính sách hỗ trợ
Các tập thể, cá nhân vay vốn theo phương thức đầu tư nêu tại điểm a khoản này được ngân sách tỉnh hỗ trợ:
- 100% lãi suất tiền vay trong 02 (hai) năm đầu; năm thứ ba các tập thể, cá nhân tự trả lãi;
- 100% chi phí tập huấn, tham quan học tập kinh nghiệm, hội thảo đánh giá kết quả theo chế độ hiện hành trong thời gian thực hiện Đề án.
c) Thời gian thực hiện: từ năm 2009 đến năm 2012.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Dự kiến tổng kinh phí thực hiện: 40.000.000.000đ (Bốn chục tỷ đồng).
Trong đó:
a) Ngân sách tỉnh đầu tư: 6.125.000.000 đồng
b) Vốn của dân: 11.132.000.000 đồng
c) Vốn vay ngân hàng: 22.743.000.000 đồng
2. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào khả năng ngân sách tỉnh để phân kỳ đầu tư cụ thể trong thời gian thực hiện Đề án, đảm bảo tiết kiệm và có hiệu quả. Kết quả thực hiện hàng năm, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp cuối năm.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai tổ chức thực hiện cụ thể; Ban Kinh tế - Ngân sách và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khoá VII - kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2008 và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 975/QĐ-UBND năm 2010 bổ sung quy định hỗ trợ cho nông dân đầu tư mua máy gặt lúa các loại kèm theo Quyết định 769/QĐ-UBND do tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 26/2011/QĐ-UBND quy định cơ chế hỗ trợ mua máy gặt đập liên hợp để cơ giới hóa thu hoạch lúa từ năm 2011-2012 trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 3Quyết định 769/QĐ-UBND năm 2010 hỗ trợ cho nông dân đầu tư mua máy gặt lúa các loại do tỉnh An Giang ban hành
- 4Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục rà soát - hệ thống hóa kỳ đầu văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh tính đến thời điểm 31/12/2013
- 1Quyết định 20/2007/QĐ-BNN phê duyệt Chiến lược quốc gia sau thu hoạch lúa gạo, ngô, đậu tương và lạc đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Thông tư 118/2007/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 975/QĐ-UBND năm 2010 bổ sung quy định hỗ trợ cho nông dân đầu tư mua máy gặt lúa các loại kèm theo Quyết định 769/QĐ-UBND do tỉnh An Giang ban hành
- 6Quyết định 26/2011/QĐ-UBND quy định cơ chế hỗ trợ mua máy gặt đập liên hợp để cơ giới hóa thu hoạch lúa từ năm 2011-2012 trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 7Quyết định 769/QĐ-UBND năm 2010 hỗ trợ cho nông dân đầu tư mua máy gặt lúa các loại do tỉnh An Giang ban hành
Nghị quyết 11/2008/NQ-HĐND phê chuẩn một số chính sách trong thực hiện Đề án hỗ trợ đầu tư máy gặt, máy sấy lúa và thí điểm trạm bơm nước phục vụ sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2009 - 2012
- Số hiệu: 11/2008/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Nguyễn Thái Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/12/2008
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực