Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 101/NQ-HĐND

Quảng Ngãi, ngày 08 tháng 12 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH TỔ CHỨC CÁC KỲ HỌP THƯỜNG LỆ NĂM 2022 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI KHÓA XIII, NHIỆM KỲ 2021 - 2026

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 6

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Xét Tờ trình số 20/TTr-HĐND ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Khóa XIII, nhiệm kỳ 2021 - 2026; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Khóa XIII, nhiệm kỳ 2021 - 2026, cụ thể như sau:

I. Kỳ họp thường lệ giữa năm 2022: Dự kiến tổ chức từ ngày 13/7/2022 đến ngày 15/7/2022. Chương trình kỳ họp gồm:

1. Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh:

1.1. Công tác 06 tháng đầu năm và nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2022.

1.2. Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2022.

1.3. Tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2022.

1.4. Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2022.

1.5. Dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2023.

1.6. Công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2022.

1.7. Công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2022.

1.8. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2022.

1.9. Kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri.

1.10. Báo cáo bổ sung đầy đủ về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của tỉnh đến hết tháng 12/2021.

2. Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh thông báo kết quả kỳ họp thứ 3, Quốc hội Khóa XV.

3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri trước kỳ họp thường lệ giữa năm 2022.

4. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh báo cáo công tác 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2022.

5. Tòa án nhân dân tỉnh báo cáo công tác 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2022.

6. Cục Thi hành án dân sự tỉnh báo cáo công tác 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2022.

7. Thường trực và các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh:

7.1. Tình hình hoạt động 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2022.

7.2. Kết quả giám sát, khảo sát của Thường trực, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh 6 tháng đầu năm 2022.

7.3. Việc xem xét, giải quyết những vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh thuộc thẩm quyền của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

8. Chất vấn và trả lời chất vấn.

9. Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nghị quyết:

9.1. Về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2022

9.2. Về dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2023.

9.3. Các nghị quyết chuyên đề khác.

10. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2023.

II. Kỳ họp thường lệ cuối năm 2022: Dự kiến tổ chức từ ngày 06/12/2022 đến ngày 09/12/2022. Chương trình kỳ họp gồm:

1. Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh:

1.1. Công tác năm 2022 và nhiệm vụ năm 2023.

1.2. Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2022 và nhiệm vụ năm 2023.

1.3. Tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2022 và nhiệm vụ năm 2023.

1.4. Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển năm 2022 và nhiệm vụ năm 2023.

1.5. Công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2022 và nhiệm vụ, giải pháp năm 2023.

1.6. Công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 và nhiệm vụ năm 2023.

1.7. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân năm 2022 và nhiệm vụ năm 2023.

1.8. Kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri.

1.9. Kết quả tiếp tục giải quyết các kiến nghị sau giám sát, khảo sát của Thường trực và các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh thông báo kết quả kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV.

3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Mặt trận tham gia xây dựng chính quyền năm 2022, nhiệm vụ năm 2023.

4. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh báo cáo công tác năm 2022 và nhiệm vụ năm 2023.

5. Tòa án nhân dân tỉnh báo cáo công tác năm 2022 và nhiệm vụ năm 2023.

6. Cục Thi hành án dân sự tỉnh báo cáo công tác năm 2022 và nhiệm vụ năm 2023.

7. Đoàn Hội thẩm nhân dân của Tòa án nhân dân tỉnh báo cáo tình hình hoạt động năm 2022 và nhiệm vụ năm 2023.

8. Thường trực và các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh:

8.1. Tình hình hoạt động năm 2022 và nhiệm vụ năm 2023.

8.2. Kết quả giám sát, khảo sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh 6 tháng cuối năm 2022.

8.3. Kết quả giám sát việc giải quyết các kiến nghị của cử tri.

8.4. Đánh giá kết quả giải quyết kiến nghị sau giám sát, khảo sát nêu tại các báo cáo kết quả giám sát, khảo sát của Thường trực, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh.

8.5. Việc xem xét, giải quyết những vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh thuộc thẩm quyền của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

9. Chất vấn và trả lời chất vấn.

10. Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nghị quyết:

10.1. Về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.

10.2. Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2023.

10.3. Phê duyệt dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2023.

10.4. Phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2021.

10.5. Các nghị quyết chuyên đề khác.

11. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nghị quyết về Kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ năm 2023.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm phân công cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp để chuẩn bị tờ trình, đề án và dự thảo nghị quyết đúng quy định, đảm bảo chất lượng và thời gian.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh theo dõi, thẩm tra các báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp cần điều chỉnh, thay đổi kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ năm 2022, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh để thống nhất và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Khóa XIII Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.

 


Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội, Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu của UBTVQH;
- TTTU, TTHĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh: C-PVP, các Phòng, CV;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm Công báo và Tin học tỉnh;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Bùi Thị Quỳnh Vân

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 101/NQ-HĐND năm 2021 về tổ chức các kỳ họp thường lệ năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Khóa XIII, nhiệm kỳ 2021-2026

  • Số hiệu: 101/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 08/12/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Người ký: Bùi Thị Quỳnh Vân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/12/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.