- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Luật viên chức 2010
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- 7Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 8Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ
- 9Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 10Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 11Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 12Nghị định 89/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- 13Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 14Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2022/NQ-HĐND | Lào Cai, ngày 15 tháng 7 năm 2022 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định 140/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về Chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Sau khi xem xét Tờ trình số 105/TTr-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị ban hành Nghị quyết về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định chính sách thu hút, đãi ngộ và hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021 -2025 ban hành kèm theo Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 4/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai; Báo cáo thẩm tra số 112/BC-BPC ngày 12 tháng 7 năm 2022 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 1 như sau:
“7. Không áp dụng chính sách này đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc các đơn vị lực lượng vũ trang, các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng tại địa phương. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo Quy định này.”
2. Bổ sung điểm g, điểm h vào khoản 1 Điều 3 như sau:
“g) Cán bộ, công chức các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy, Thành ủy, Thị ủy, Huyện ủy được cử đi đào tạo trình độ tiến sỹ ở trong nước theo các chuyên ngành hỗ trợ đào tạo do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
h) Viên chức trong đơn vị sự nghiệp, người làm việc trong các doanh nghiệp (có tổ chức Đảng thuộc sự quản lý của Tỉnh ủy Lào Cai) được cử đi đào tạo trung cấp, cao cấp lý luận chính trị.”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 3 như sau:
“a) Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học, hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 6, Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tốt nghiệp đại học loại khá trở lên. Riêng cán bộ, công chức các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy, Thành ủy, Thị ủy, Huyện ủy; viên chức Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm Chính trị huyện, thị xã, thành phố đi đào tạo trình độ tiến sỹ phải được Thường trực Tỉnh ủy phê duyệt trước khi dự tuyển nghiên cứu sinh.”
4. Bổ sung điểm d vào khoản 2 Điều 3 như sau:
“d) Viên chức trong đơn vị sự nghiệp, người làm việc trong các doanh nghiệp được cử đi đào tạo trung cấp, cao cấp lý luận chính trị phải đủ tiêu chuẩn, điều kiện đào tạo theo Quy định của Ban Bí thư Trung ương Đảng, được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của Tỉnh ủy Lào Cai.”
5. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 3 như sau:
“3a. Mức hỗ trợ đào tạo trình độ tiến sỹ ở trong nước đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy, Thành ủy, Thị ủy, Huyện ủy; viên chức Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm Chính trị huyện, thị xã, thành phố: 300 triệu đồng/người (riêng cán bộ, công chức, viên chức nữ hoặc người dân tộc thiểu số 330 triệu đồng/người).
Viên chức được hưởng hỗ trợ tại khoản này thì không được hưởng hỗ trợ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai.”
6. Bổ sung khoản 8a vào sau khoản 8 Điều 3 như sau:
“8a. Viên chức trong đơn vị sự nghiệp, người làm việc trong doanh nghiệp đi đào tạo trung cấp, cao cấp lý luận chính trị được hỗ trợ 100% mức học phí theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.”
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:
“1. Hỗ trợ may quần áo đồng phục
Công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lào Cai được hỗ trợ trang bị quần áo đồng phục: Mỗi năm 02 bộ Xuân - Hè và 01 bộ Thu - Đông. Mức kinh phí hỗ trợ tối đa không quá 04 triệu đồng/người/năm. Đối với những đơn vị có quy định trang phục riêng thì thực hiện theo quy định của ngành. Hàng năm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai lập dự toán gửi Sở Tài chính tỉnh Lào Cai thẩm định, trình Ủy Ban nhân dân tỉnh Lào Cai cấp kinh phí mua sắm đồng phục theo quy định.”
8. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 6 như sau:
“a) Công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lào Cai (gồm cả công chức, viên chức của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh được cử đến làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công): 02 triệu đồng/người/tháng.”
Điều 2. Trách nhiệm và hiệu lực thi hành
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Quy định chuyển tiếp:
a) Viên chức Trường Chính trị tỉnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cử đi đào tạo trình độ tiến sỹ tới thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực mà chưa hoàn thành khóa học thì vẫn được hưởng kinh phí hỗ trợ đào tạo theo quy định tại Nghị quyết này. Các trường hợp khác chỉ được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo theo Nghị quyết này khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cử đi đào tạo kể từ thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực.
b) Kinh phí trang bị quần áo đồng phục cho công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lào Cai thực hiện từ năm 2023.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XVI, Kỳ họp thứ sáu thông qua ngày 15 tháng 7 năm 2022 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2022./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 34/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về Chính sách thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016–2020 kèm theo Quyết định 97/2016/QĐ-UBND
- 2Quyết định 53/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho Khu kinh tế Vũng Áng do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 3Quyết định 2391/QĐ-UBND năm 2019 về danh mục chuyên ngành thu hút, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2019-2020
- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Luật viên chức 2010
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- 7Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 8Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ
- 9Quyết định 34/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về Chính sách thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016–2020 kèm theo Quyết định 97/2016/QĐ-UBND
- 10Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 11Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 12Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 13Quyết định 53/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho Khu kinh tế Vũng Áng do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 14Quyết định 2391/QĐ-UBND năm 2019 về danh mục chuyên ngành thu hút, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2019-2020
- 15Nghị định 89/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- 16Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 17Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
Nghị quyết 10/2022/NQ-HĐND sửa đổi Quy định chính sách thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025 kèm theo Nghị quyết 11/2020/NQ-HĐND
- Số hiệu: 10/2022/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 15/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Vũ Xuân Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/08/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực