Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2015/NQ-HĐND | An Giang, ngày 10 tháng 12 năm 2015 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VIII KỲ HỌP THỨ 12
(Từ ngày 08 đến 10/12/2015)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016; Báo cáo thẩm tra của các Ban và ý kiến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành với Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và nhất trí thông qua phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Về tình hình kinh tế - xã hội năm 2015:
Năm 2015, tình hình kinh tế, chính trị một số nước, trong khu vực và thế giới còn diễn biến phức tạp. Sản xuất kinh doanh trong nước vẫn còn khó khăn, sức mua thị trường nội địa yếu, sản phẩm hàng hóa tiêu thụ chậm, tình trạng nợ xấu đang là gánh nặng của nền kinh tế,... Trong tỉnh, hai mặt hàng chủ lực (lúa, gạo và thủy sản) tiếp tục gặp khó khăn về giá cả và thị trường, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đa số doanh nghiệp vẫn chưa hồi phục, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp vẫn còn bấp bênh, tái cơ cấu kinh tế của tỉnh trong lĩnh vực nông nghiệp còn chậm. Nhưng với sự nỗ lực vượt khó của các tầng lớp nhân dân, chính quyền các cấp, các ngành và cộng đồng doanh nghiệp trong triển khai, thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2015 với kết quả có 17/24 chỉ tiêu đạt và vượt (chiếm 70,8% tổng chỉ tiêu) so với Nghị quyết đã đề ra, đặc biệt là tốc độ tăng trưởng kinh tế đã đạt chỉ tiêu theo phương án phấn đấu, đây là tiền đề để kinh tế của tỉnh tiếp tục phát triển bền vững hơn trong những năm tiếp theo.
Tình hình vi phạm về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tuy có tăng hơn so năm 2014 nhưng nhìn chung vẫn ổn định, không để xảy ra điểm nóng trong dịp tết, lễ hội; cải cách hành chính được các ngành, các cấp tham gia tích cực và thường xuyên; triển khai thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập: tăng trưởng kinh tế tuy đạt kế hoạch đề ra, nhưng nguy cơ tụt hậu ngày càng xa so với các địa phương khác trong vùng; thu ngân sách những năm gần đây có chiều hướng chậm lại, kim ngạch xuất khẩu nhiều năm liền không đạt kế hoạch đề ra, nhất là hai mặt hàng chủ lực của tỉnh đều giảm về lượng và giá trị...; việc triển khai thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 27 tháng 6 năm 2012 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đến nay vẫn còn chậm so mục tiêu Nghị quyết đề ra; xử lý nợ xấu trong lĩnh vực chế biến nông - thủy sản còn chậm; một số công trình đầu tư xây dựng trọng điểm của tỉnh thực hiện còn chậm so tiến độ; sự phối hợp thiếu đồng bộ giữa các ngành và địa phương; trong triển khai các cơ chế, chính sách mới; đời sống của người dân vẫn còn khó khăn, nhất là ở vùng nông thôn, đồng bào dân tộc, tỷ lệ số hộ cận nghèo giảm thấp, tiềm ẩn nguy cơ tái nghèo cao.
2. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016:
Dự báo kinh tế thế giới tiếp tục phục hồi nhưng chậm hơn so với dự báo, ẩn chứa nhiều rủi ro, thách thức và những biến động khó lường trên thị trường tài chính. Các nền kinh tế mới nổi sẽ gặp nhiều khó khăn khi phải đối phó với sự giảm giá của đồng nội tệ so với đồng USD. Trong nước, lĩnh vực nông nghiệp tiếp tục được Chính phủ quan tâm đầu tư, quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp diễn ra nhanh, các cơ chế chính sách ngày càng hoàn thiện, chính sách về cánh đồng lớn, về ứng dụng công nghệ cao đã và đang triển khai vào thực tiễn. Đây là điều kiện để các doanh nghiệp trong tỉnh đẩy mạnh đầu tư sản xuất kinh doanh và tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới. Tỉnh An Giang có một số chính sách đặc thù thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp, nông thôn đã được xây dựng và bắt đầu áp dụng, các gói tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất sẽ tạo điều kiện cho ngành nông nghiệp phát triển mạnh trong năm 2016 và giai đoạn tiếp theo.
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên vẫn còn một số khó khăn, hai mặt hàng chủ lực của tỉnh là lúa và cá vẫn chưa thể sớm phục hồi trong thời gian trước mắt, giá gạo xuất khẩu trên thế giới tiếp tục giảm, cá tra vẫn gặp bất lợi về giá và rào cản kỹ thuật. Chất lượng nguồn lao động chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh; các công trình giao thông của chính phủ mới xây dựng chưa phát huy tác dụng trong thời gian ngắn; hạ tầng giao thông tuy được quan tâm đầu tư nhưng nhìn chung còn thiếu đồng bộ sẽ ảnh hưởng đến việc kêu gọi đầu tư của tỉnh; Chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà nước còn rời rạc, thiếu đồng bộ; cơ quan có thẩm quyền chậm hướng dẫn.
Từ những dự báo thuận lợi và khó khăn nêu trên, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, như sau:
a) Mục tiêu:
Phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường, thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội. Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao, công nghệ sinh học vào sản xuất và chế biến. Đẩy nhanh việc tái cơ cấu lại sản xuất trong nội ngành nông nghiệp. Tập trung đầu tư, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân; Thực hiện tốt các chính sách giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm mới cho người lao động. Đẩy mạnh cải cách hành chính, giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
b) Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm của tỉnh (GRDP) theo giá so sánh 2010 tăng 6,5% so với năm 2015
- GRDP bình quân đầu người đạt 33,985 triệu đồng (khoảng 1.584 USD1).
- Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân đạt khoảng 160 triệu đồng/ha (tăng khoảng 15 triệu đồng /ha so với 2015).
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 1,05 tỷ USD.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 23.878 tỷ đồng.
- Tổng thu ngân sách từ kinh tế địa bàn khoảng 4.475 tỷ đồng
- Quy mô dân số đạt 2.161 nghìn người.
- Tạo việc làm cho khoảng 30.000 lao động.
- Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân đạt 52 %.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề so tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân đạt 38%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,5% so năm 2015.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 70%.
- Số giường bệnh trên 10.000 dân khoảng 20,04 giường.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân khoảng 11,6%.
- Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi khoảng 6‰.
- Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi khoảng 11,6‰.
- Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc tiểu học đạt khoảng 99%.
- Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc THCS đạt khoảng 76,67%.
- Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc THPT đạt khoảng 42,68%.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch, nước hợp vệ sinh 78%.
- Tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh phân tán đạt 22,4%.
- Đến cuối năm 2016 lũy kế có 19 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
c) Một số nhiệm vụ giải pháp cần tập trung:
- Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh An Giang đến năm 2020 gắn với thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và Chương trình xây dựng Nông thôn mới. Tiếp tục thực hiện và nhân rộng các mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, nhân rộng mô hình “Cánh đồng lớn” gắn với thực hiện các mô hình kinh tế hợp tác của HTX kiểu mới, liên kết từ cung ứng đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra trong sản xuất và cung cấp các dịch vụ khác. Tăng cường công tác mời gọi đầu tư các doanh nghiệp về nông thôn; chủ động tranh thủ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân, các nhà mạnh thường quân và nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới. Triển khai thực hiện tốt Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Tăng cường mời gọi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp ưu tiên các ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động địa phương; Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các công trình khu, cụm công nghiệp gắn với lợi thế vùng kinh tế trọng điểm.
- Chấp hành các quy định của Luật Đầu tư công năm 2014, đồng thời thực hiện tốt Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công; Thường xuyên kiểm tra tiến độ triển khai thực hiện các dự án đầu tư trọng điểm. Tạo mọi điều kiện để nhân dân giám sát đối với các công trình xây dựng trên địa bàn.
- Tập trung phát triển mạnh thương mại biên giới gắn với phát triển du lịch. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường nội địa tiêu thụ sản phẩm đến các tỉnh, thành trong nước nhằm giải quyết khó khăn về đầu ra cho các sản phẩm. Quan tâm khai thác hiệu quả thị trường nông thôn. Triển khai có hiệu quả Đề án Xác lập khung chính sách tiếp cận, thiết lập và xâm nhập thị trường cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đa dạng có lợi thế của doanh nghiệp và người dân An Giang vào hệ thống phân phối trong và ngoài nước đến năm 2020.
- Kiểm soát chặt chẽ nguồn thu, chống thất thu thuế, chống buôn lậu, gian lận thương mại, tập trung xử lý các khoản nợ đọng thuế; kịp thời phát hiện các đối tượng có dấu hiệu gian lận thương mại để thanh tra, kiểm tra thuế. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng trên địa bàn trong việc thực hiện chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Trung ương, đảm bảo chính sách tiền tệ được ổn định, vừa đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, đáp ứng yêu cầu phương tiện thanh toán cho nền kinh tế.
- Điều hành chi thường xuyên theo dự toán được duyệt, thực hiện triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; không duyệt chi bổ sung ngoài dự toán đã giao từ đầu năm; cắt giảm các khoản chi chưa thực sự cần thiết để cân đối thu, chi ngân sách ở từng cấp; tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính trong chi tiêu ngân sách nhà nước, giảm hội họp, hạn chế tổ chức lễ hội, kỷ niệm thành lập ngành, cắt giảm các đoàn đi công tác nước ngoài bằng nguồn ngân sách kể cả đối với các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu nhà nước nắm quyền chi phối; đồng thời có biện pháp chế tài xử lý người đứng đầu khi vi phạm. Không ban hành chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách.
- Khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ tại các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp quy mô lớn, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, hỗ trợ và bảo trợ cho hoạt động khoa học và công nghệ.
- Thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nhằm hạn chế tình trạng bỏ học. Củng cố, duy trì kết quả phổ cập bằng hình thức học tập chính quy. Tiếp tục triển khai 4 nội dung: Nói không với tiêu cực trong thi cử; không xảy ra bệnh thành tích trong giáo dục; không vi phạm đạo đức nhà giáo và không để học sinh ngồi sai lớp; Nâng cao trách nhiệm điều hành, quản lý ngân sách của các đơn vị trường học, nâng cao chất lượng chuyên môn của đội ngũ kế toán.
- Củng cố, phát triển mạng lưới y tế dự phòng theo hướng tập trung, thu gọn đầu mối đơn vị nhằm tăng cường hiệu quả và nâng cao chất lượng hoạt động, bảo đảm đủ khả năng dự báo, kiểm soát dịch bệnh không để xảy ra thành dịch. Tập trung chỉ đạo sớm hoàn thành Bệnh viện đa khoa tỉnh để đưa vào vận hành đúng theo kế hoạch. Tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật các cơ sở điều trị, nhất là các tuyến cơ sở để giảm tải cho tuyến trên. Thực hiện tốt khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh trẻ em dưới 6 tuổi.
- Triển khai có hiệu quả các nội dung theo Nghị quyết 09-NQ/TU của Tỉnh ủy, đặc biệt là các chương trình, dự án hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.
- Tập trung thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, các chương trình, dự án đã ban hành tạo nhiều việc làm mới và giải quyết việc làm cho người lao động. Phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp tổ chức tuyển chọn, giáo dục định hướng, dạy nghề tạo nguồn cho xuất khẩu lao động theo yêu cầu của thị trường.
- Đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao gắn với cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
- Huy động nhiều nguồn lực đầu tư phát triển du lịch, nhất là từ nguồn xã hội hóa thông qua việc kêu gọi đầu tư các khu vui chơi, giải trí qui mô lớn, hiện đại, gắn với phát triển các dịch vụ ăn uống, mua bán sản phẩm du lịch, các sản phẩm tiêu dùng cần thiết, các dịch vụ du lịch tại các Khu du lịch trọng điểm như: Núi Cấm, Núi Sam... để tạo ra nhiều sản phẩm du lịch mang đặc trưng riêng của An Giang giữ chân du khách.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quản lý, sử dụng đất đai, khai thác tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước. Tiếp tục rà soát, đề xuất cấp thẩm quyền ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật nhằm cụ thể hóa các quy định của Trung ương tại địa phương về ứng phó với biến đổi khí hậu. Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tài nguyên và môi trường; tạo điều kiện để toàn xã hội giám sát, chia sẻ trách nhiệm trong bảo vệ môi trường. Kiên quyết xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp đảm bảo an sinh xã hội; tổ chức thực hiện tốt Đề án hỗ trợ người có công cách mạng về nhà ở; thường xuyên quan tâm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho đối tượng người có công cách mạng.
- Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản hóa các thủ tục hành chính nhằm tạo ra môi trường thông thoáng, thân thiện cho các nhà đầu tư và người dân, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước; Hình thành bộ phận một cửa, một cửa liên thông cấp tỉnh trong giải quyết thủ tục hành chính, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo sự thông thoáng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp và người dân. Tiếp tục triển khai Chỉ thị 11/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về giải quyết khó khăn, vướng mắc, kiến nghị, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; Đề án để cải thiện và nâng cao chỉ số PCI của UBND tỉnh và Chỉ thị 27-CT/TU ngày 11/7/2014 của Tỉnh ủy.
- Triển khai thực hiện tốt Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2016 - 2021 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP và đổi mới hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
- Giải quyết nhanh và kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân; tổ chức gặp gỡ công dân định kỳ để lắng nghe ý kiến và đối thoại với người dân từ đó hạn chế những vụ khiếu kiện đông người. Phối hợp các cơ quan đoàn thể tăng cường công tác dân vận chính quyền tại cơ sở tạo sự đồng thuận của xã hội trong việc triển khai các cơ chế chính sách của nhà nước và các chương trình trọng điểm của tỉnh. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí thông qua sự hỗ trợ vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể và nhân dân; tạo nhiều kênh thông tin để báo chí, nhân dân tham gia giám sát, tố giác những tổ chức, cá nhân vi phạm.
- Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, nâng cao sức mạnh tổng hợp và trình độ sẵn sàng chiến đấu, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong mọi tình huống, không để xảy ra các vụ việc bất ngờ. Tăng cường, trấn áp các loại tội phạm, các tệ nạn xã hội, buôn lậu qua biên giới, đảm bảo an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy.
- Tuyên truyền và tổ chức thực hiện tốt công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021. Kiện toàn tổ chức, bộ máy HĐND, UBND các cấp trong nhiệm kỳ mới.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, chỉ đạo, điều hành và kiểm tra việc thực hiện của các ngành, các cấp. Tăng cường trách nhiệm, phối hợp hành động giữa các ngành và địa phương để đảm bảo thực hiện thắng lợi nghị quyết.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân có kế hoạch phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, tăng cường tuyên truyền, giám sát, đôn đốc các ngành, các cấp và vận động nhân dân tích cực thực hiện nghị quyết.
Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 12 kêu gọi đồng bào, cán bộ, chiến sĩ tiếp tục phát huy thành tích đạt được, triệt để thực hành tiết kiệm trong tiêu dùng, sản xuất, nỗ lực phấn đấu vượt qua mọi khó khăn, tận dụng thời cơ thuận lợi, khai thác tiềm năng thế mạnh của tỉnh nhà, đoàn kết thống nhất, chung sức, chung lòng thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu năm 2016 theo Nghị quyết đã đề ra.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2015 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 139/2014/NQ-HĐND về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2015
- 2Nghị quyết 31/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh Thành phố Hải Phòng năm 2015
- 3Nghị quyết 138/2015/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015 do Tỉnh Phú Yên ban hành
- 4Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 4Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2014 về giải quyết khó khăn, vướng mắc, kiến nghị, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước đến năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Đầu tư công 2014
- 6Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 7Nghị quyết 139/2014/NQ-HĐND về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2015
- 8Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 31/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh Thành phố Hải Phòng năm 2015
- 11Nghị quyết 138/2015/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015 do Tỉnh Phú Yên ban hành
Nghị quyết 09/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 09/2015/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Đinh Công Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra