Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 09/2007/NQ-HĐND

Vĩnh Yên, ngày 11 tháng 05 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC HỖ TRỢ 100% THUỶ LỢI PHÍ CHO SẢN XUẤT TRỒNG TRỌT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2007- 2011

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
 KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16-12-2002;
Căn cứ Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi ngày 04-04-2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ – CP ngày 28-11-2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo công trình Thuỷ lợi;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 34/TTr – UBND ngày 19-04-2007 của UBND tỉnh về việc đề nghị thông qua đề án miễn thuỷ lợi phí cho sản xuất trồng trọt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và thảo luận,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Trích ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% thuỷ lợi phí cho sản xuất trồng trọt trên địa bàn tỉnh với những nội dung sau:

1. Đối tượng được hỗ trợ: Là các hộ sử dụng nước tưới, tiêu cho sản xuất trồng lúa, rau màu, cây vụ đông, cây công nghiệp ngắn ngày trên địa bàn tỉnh (kể cả các hộ cán bộ, công nhân viên nông trường, trạm trại).

2. Phương thức hỗ trợ thuỷ lợi phí:

Hàng năm, ngân sách tỉnh hỗ trợ toàn bộ thuỷ lợi; các xã, HTX có quản lý công trình thuỷ lợi. Việc hỗ trợ trên cơ sở bản đồ hệ thống tưới của tỉnh, hợp đồng diện tích tưới, tiêu và số nghiệm thu thực tế đúng yêu cầu về định mức kinh tế, kỹ thuật và nguyên tắc quản lý tài chính.

3. Hỗ trợ triển khai các dự án chuyển dịch cơ cấu cây trồng cụ thể hoặc đầu tư xây dựng các công trình tưới nhằm đảm bảo công bằng giữa các địa phương khi thực hiện hỗ trợ thuỷ lợi phí:

+ Đối với những địa phương có diện tích không thể bố trí được công trình tưới, thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng và được hỗ trợ phát triển sản xuất bằng các dự án cụ thể (kể cả các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội) được bố trí vào vồn XDCB hàng năm.

+ Những diện tích có thể xây dựng được công trình tưới hoặc đã có công trình tưới nhưng chưa ổn định về nguồn nước, tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống công trình phục vụ tưới để ổn định phát triển sản xuất.

Riêng năm 2007 các dự án, công trình phát sinh, HĐND tỉnh giao UBND tỉnh lập phương án cụ thể thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh trước khi thực hiện và trình HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

4. UBND tỉnh tổ chức triển khai làm điểm và thực hiện từng bước chuyển công tác quản lý, khai thác và dịch vụ tưới của các xã, HTX về các Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi quản lý.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

- HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.

- Khi có văn bản của Chính phủ về thuỷ lợi phí, UBND tỉnh rà soát, đối chiếu, bổ sung cho phù hợp và trình HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

- Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua và thay thế Nghị quyết số 14/2004/NQ – HĐND ngày 25-05-2004 của HĐND tỉnh khoá XIV.

- Thường trực HĐND tỉnh, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khoá XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 08-05-2007./.

 

 

Nơi nhận:
- UBTVQH, CP;
- VPQH, VPCP;
- Bộ TC, KH&ĐT, NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ TP;
- TTTU, TTHĐND, UBND, MTTQ, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Nghành, Đoàn thể;
- TTHĐND, UBND, MTTQ huyện, thị, thành;
- Báo VP, công báo, Cổng TTĐT tỉnh (đăng, đưa tin);
- CPVP, CV;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Trịnh Đình Dũng