HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/1997/NQ-HĐND | Phú Thọ, ngày 12 tháng 8 năm 1997 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 3
(Từ ngày 12-8-1997 đến ngày 14-8-1997)
NGHỊ QUYẾT
VỀ TIÊU CHUẨN CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21-6-1994.
Để có căn cứ phân loại chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh mục tiêu phấn đấu của chính quyền cơ sở hàng năm.
Sau khi nghe Tờ trình số 981 ngày 02-7-1997 của UBND tỉnh về "Quy định tiêu chuẩn cơ sở xã, phường, thị trấn vững mạnh", báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế và thảo luận.
QUYẾT ĐỊNH:
I- Hội đồng Nhân dân tỉnh quy định chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh có 5 tiêu chuẩn như sau:
1) Về kinh tế:
Thực hiện đạt và vượt mức kế hoạch kinh tế hàng năm, thu nhập bình quân đầu người bằng hoặc cao hơn mức bình quân của huyện, năm sau cao hơn năm trước. Đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để đảm bảo giá trị sản xuất trên 1 ha canh tác bằng mức bình quân của huyện trở lên. Phát triển kinh tế đồi rừng theo quy hoạch và kế hoạch.
Hoàn thành kế hoạch thu ngân sách, phấn đấu đảm bảo yêu cầu chi cho các hoạt động chủ yếu. Chi ngân sách theo đúng quy định của Nhà nước. Quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn đóng góp của nhân dân và các nguồn ngân sách vào các công trình xây dựng cơ bản, đồng thời để nhân dân biết.
Hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước: các chỉ tiêu thu thuế, trả nợ và các nghĩa khác trong năm.
2) Về giáo dục, y tế, văn hoá - xã hội:
a- Về giáo dục:
Thực hiện tốt chương trình xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học; các xã, phường của thành phố, thị xã và những nơi có điều kiện phấn đấu đến năm 2000 phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Có đủ lớp học thư viện, (trường phổ thông trung học cơ sở ), không có tình trạng học 3 ca. Đảm bảo huy động 60% trẻ em từ 3 đến 5 tuổi ra lớp mẫu giáo, riêng trẻ em 15 tuổi huy động 95% trở lên.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học; tăng tỷ lệ lên lớp hàng năm. Có học sinh giỏi cấp huyện trở lên; tỷ lệ học sinh vào phổ trung học hàng năm tăng. Không có học sinh vi phạm pháp luật và nghiện ma tuý. Công tác giáo dục đạt từ loại khá trở lên.
b- Về Y tế:
Y tế cơ sở được trang bị đủ các phương tiện tối thiểu cần thiết. Thực hiện tốt việc chăm sóc sức khoẻ ban đầu và khám chữa bệnh cho nhân dân. Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn 25% đối với những xã, phường, thị trấn được đầu tư chương trình. Phấn đấu đến năm 2000 không còn trẻ em suy dinh dưỡng độ 3.
Thực hiện các mục tiêu chương trình Quốc gia về y tế cộng đồng. Phát hiện, bao vây, ngăn chặn kịp thời dịch bệnh. Hộ gia đình có đủ 3 công trình vệ sinh; tỷ lệ dân cư dùng nước giếng khơi hoặc nước máy từ 65% lên 80%, miền núi từ 40% lên 60%.
Làm tốt công tác quản lý Nhà nước về hoạt động y, dược tư nhân.
c- Về văn hoá - xã hội:
Xây dựng nếp sống văn minh, gia đình hạnh phúc. Số hộ gia đình văn hoá và số khu văn hoá tỷ lệ:
Miền núi: 50%
Đồng bằng và Trung du: 60%
Đô thị: 70%
Thực hiện nếp sống mới trong việc cưới, việc tang, mừng thọ, thực hành tiết kiệm, chống xa hoa, lãng phí.
Tuyên truyền, giáo dục giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, truyền thống tốt đẹp của địa phương; bảo vệ và tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá đã được Nhà nước công nhận.
Thực hiện mục tiêu xoá đói, giảm nghèo: Không có hộ đói; hộ nghèo năm sau giảm hơn năm trước 10%; tỷ lệ hộ giàu năm sau cao hơn năm trước 5% trở lên. Không ngừng cải thiện đời sống nhân dân cả về vật chất và tinh thần.
Tích cực đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi các tệ nạn xã hội như cờ bạc, nghiện ma túy, mại dâm và các hủ tục mê tín dị đoan.
Thực hiện đạt các chỉ tiêu về dân số và kế hoạch hoá gia đình.
Thực hiện tốt các chính sách đối với thương binh, gia đình liệt sỹ, người có công với Cách mạng và các đối tượng xã hội khác.
3- Về an ninh, trật tự an toàn xã hội và quân sự địa phương
a- Về an ninh, trật tự an toàn xã hội:
Có phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc đạt từ loại khá trở lên.
Giữ vững và ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Không để xảy ra các vụ trọng án.
Làm tốt công tác hoà giải. Không để xảy ra điểm nóng, các vụ khiếu kiện tập thể gây mất ổn định xã hội.
Phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm minh các vụ tham nhũng, buôn lậu, làm hàng giả và các hiện tượng tiêu cực khác.
Quản lý tốt vũ khí, chất nổ và trang bị không để mất và hư hỏng.
b- Về quân sự địa phương:
Làm tốt công tác giáo dục quốc phòng toàn dân. Tổ chức và huấn luyện quân dân và lực lượng dự bị động viên theo đúng pháp luật của Nhà nước.
Hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân hàng năm, bảo đảm cả về số lượng và chất lượng.
Thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội và làm tốt công tác quân sự địa phương.
Xây dựng làng xã chiến đấu, có phương án tác chiến theo kế hoạch phòng thủ.
4) Về hoạt động của chính quyền:
a- Hoạt động của HĐND:
Hoạt động của HĐND, tổ đại biểu và đại biểu HĐND theo đúng quy định của pháp luật. Đại biểu đều được xếp loại hoạt động từ loại khá trở lên.
Nghị quyết của HĐND phải phù hợp với tình hình địa phương và không trái với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Thực hiện được vai trò giám sát của HĐND theo quy định của luật.
b- Hoạt động của Ủy ban nhân dân:
Có quy hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, xây dựng bộ máy vững mạnh, hoạt động có hiệu quả theo đúng pháp luật. Đảm bảo 100% cán bộ chủ chốt được bồi dưỡng về kiến thức quản lý nhà nước; các cán bộ chuyên môn giúp đỡ đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ. Không có cán bộ vi phạm pháp luật.
Xây dựng và thực hiện được kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển kinh tế - xã hội.
Quản lý và sử dụng đất đai theo đúng pháp luật.
Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật. Có tủ sách pháp lý. Ban hành văn bản đúng quy định.
Xây dựng và thực hiện đúng quy chế làm việc. Làm tốt công tác quản lý và đăng ký hộ tịch, hộ khẩu.
Thực hiện tốt chế độ thường trực tiếp dân; giải quyết kịp thời từ 90% trở lên đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Các ngành chuyên môn của chính quyền được ngành cấp trên xếp loại khá trở lên.
5) Về mối quan hệ công tác với MTTQ và các đoàn thể nhân dân:
Xây dựng và thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp công tác giữa HĐND, UBND với MTTQ và các đoàn thể nhân dân. Bảo đảm nội bộ đoàn kết.
II- Tổ chức thực hiện
1) Hội đồng nhân dân tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện nghị quyết này. Hàng năm UBND các cấp phải có báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết với HĐND cùng cấp.
2) Thường trực HĐND, các ban của HĐND tỉnh phải thường xuyên giám sát thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Phú Thọ thông qua ngày 14-8-1997 và thay thế cho nghị quyết của HĐND tỉnh Vĩnh Phú khoá V, Kỳ họp thứ 12 "về củng cố chính quyền cơ sở vững mạnh" (ngày 25/3 - 27/3/1985). Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/1997./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 186/2009/NQ-HĐND về Tiêu chuẩn chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 2Nghị quyết 57/2003/NQ-HĐND về tiêu chuẩn chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 3Quyết định 34/2012/QĐ-UBND ban hành Quy định tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 4Kế hoạch 495/KH-UBND về xây dựng chính quyền cơ sở “Trong sạch, vững mạnh” năm 2018 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Nghị quyết 186/2009/NQ-HĐND về Tiêu chuẩn chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 3Quyết định 34/2012/QĐ-UBND ban hành Quy định tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 4Kế hoạch 495/KH-UBND về xây dựng chính quyền cơ sở “Trong sạch, vững mạnh” năm 2018 do tỉnh Điện Biên ban hành
Nghị quyết 09/1997/NQ-HĐND về tiêu chuẩn chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh do tỉnh Phú Thọ ban hành
- Số hiệu: 09/1997/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 12/08/1997
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Nguyễn Văn Đo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/10/1997
- Ngày hết hiệu lực: 01/09/2003
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực