- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 4Luật Chăn nuôi 2018
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Nghị định 13/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chăn nuôi
- 8Nghị định 46/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 13/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chăn nuôi
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2023/NQ-HĐND | Sóc Trăng, ngày 06 tháng 10 năm 2023 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHI DI DỜI CƠ SỞ CHĂN NUÔI RA KHỎI KHU VỰC KHÔNG ĐƯỢC PHÉP CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 16 (CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi;
Căn cứ Nghị định số 46/2022/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi;
Căn cứ Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi;
Xét Tờ trình số 125/TTr-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng dự thảo Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua quy định chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi trong khu vực không được phép chăn nuôi quy định tại Điều 2 Nghị quyết số 03/2022/NQ-HĐND ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng quy định khu vực không được phép chăn nuôi và vùng nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đến địa điểm chăn nuôi phù hợp hoặc chấm dứt hoạt động chăn nuôi.
a) Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có cơ sở chăn nuôi thường xuyên từ 01 đơn vị vật nuôi trở lên đang hoạt động trong khu vực không được phép chăn nuôi quy định tại Điều 2 Nghị quyết số 03/2022/NQ-HĐND ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng quy định khu vực không được phép chăn nuôi và vùng nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng phải thực hiện di dời cơ sở chăn nuôi đến địa điểm phù hợp hoặc chấm dứt hoạt động chăn nuôi kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
b) Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác có liên quan đến chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
3. Nguyên tắc và điều kiện hỗ trợ
a) Nguyên tắc hỗ trợ
- Mỗi cơ sở chăn nuôi thuộc đối tượng quy định của Nghị quyết này chỉ được ngân sách hỗ trợ một lần cho từng nội dung hỗ trợ.
- Chính sách quy định tại Điều này không áp dụng cho những cơ sở chăn nuôi đã được hưởng chính sách hỗ trợ tương tự từ các quy định, chính sách khác của tỉnh và Trung ương.
- Việc hỗ trợ được thực hiện sau khi cơ sở chăn nuôi chấm dứt hoạt động chăn nuôi trong khu vực không được phép chăn nuôi hoặc di dời đến địa điểm phù hợp.
b) Điều kiện hỗ trợ
- Cơ sở chăn nuôi đang hoạt động trong khu vực không được phép chăn nuôi quy định tại Điều 2 Nghị quyết số 03/2022/NQ-HĐND trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành và có kê khai hoạt động chăn nuôi theo quy định tại Điều 54 Luật Chăn nuôi và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi.
- Cơ sở chăn nuôi nông hộ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định phê duyệt thuộc diện di dời.
- Cơ sở chăn nuôi trang trại phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt thuộc diện di dời.
a) Hỗ trợ chuồng trại (kể cả chi phí di dời chuồng trại) khi di dời cơ sở chăn nuôi đến địa điểm phù hợp hoặc chấm dứt hoạt động chăn nuôi
- Đối với trang trại quy mô lớn (từ 300 đơn vị vật nuôi trở lên): Mức hỗ trợ là 200.000 đồng/m2 chuồng trại tại thời điểm chấm dứt hoạt động, nhưng không quá 200.000.000 đồng/cơ sở.
- Đối với trang trại quy mô vừa (từ 30 đến dưới 300 đơn vị vật nuôi) và nhỏ (từ 10 đến dưới 30 đơn vị vật nuôi): Mức hỗ trợ là 140.000 đồng/m2 chuồng trại tại thời điểm chấm dứt hoạt động, nhưng không quá 110.000.000 đồng/cơ sở, đối với trang trại quy mô vừa; không quá 50.000.000 đồng/cơ sở, đối với trang trại quy mô nhỏ.
- Đối với cơ sở chăn nuôi nông hộ (dưới 10 đơn vị vật nuôi): Mức hỗ trợ là 120.000 đồng/m2 chuồng trại tại thời điểm chấm dứt hoạt động, nhưng không quá 10.000.000 đồng/cơ sở.
b) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi di dời hoặc chấm dứt hoạt động chăn nuôi
Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có cơ sở chăn nuôi khi thực hiện di dời hoặc chấm dứt hoạt động chăn nuôi được hỗ trợ ổn định đời sống là 2.500.000 đồng/lao động, số lao động được hỗ trợ theo quy mô chăn nuôi như sau:
- Chăn nuôi trang trại quy mô lớn: 04 lao động/cơ sở.
- Chăn nuôi trang trại quy mô vừa: 03 lao động/cơ sở.
- Chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ: 02 lao động/cơ sở.
- Chăn nuôi nông hộ: 01 lao động/cơ sở.
c) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề khi chấm dứt hoạt động chăn nuôi
- Đối tượng, điều kiện hỗ trợ
Chủ cơ sở, người lao động làm việc trực tiếp tại các cơ sở khi chấm dứt hoạt động chăn nuôi đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị quyết này có nhu cầu học nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng, đăng ký với cơ sở giáo dục nghề nghiệp đủ điều kiện hoạt động theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố để đăng ký học nghề. Chính sách hỗ trợ được thực hiện thông qua cơ sở giáo dục nghề nghiệp trực tiếp tổ chức đào tạo theo quy định (không trả trực tiếp cho người lao động).
- Mức hỗ trợ gồm:
Hỗ trợ chi phí học nghề 2.000.000 đồng/người/khóa học.
Hỗ trợ tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày thực học.
Hỗ trợ tiền đi lại 200.000 đồng/người/khóa học đối với người tham gia học nghề ở xa nơi cư trú từ 15 km trở lên.
a) Ngân sách tỉnh đảm bảo chi hỗ trợ chuồng trại khi di dời cơ sở chăn nuôi đến địa điểm phù hợp hoặc chấm dứt hoạt động chăn nuôi.
b) Ngân sách cấp huyện đảm bảo chi hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi di dời hoặc chấm dứt hoạt động chăn nuôi và hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề khi chấm dứt hoạt động chăn nuôi.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm với các số liệu, tính chính xác và sự phù hợp của các nội dung, mức hỗ trợ nêu trong Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh và dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ thường xuyên giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng Khóa X, Kỳ họp thứ 16 (chuyên đề) thông qua ngày 06 tháng 10 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày 17 tháng 10 năm 2023./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 57/2023/NQ-HĐND quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 2Kế hoạch 130/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 57/2023/NQ-HĐND quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời Cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 330/2022/NQ-HĐND quy định khu vực không được phép chăn nuôi thuộc nội thành, nội thị của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư; chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 4Nghị quyết 04/2023/NQ-HĐND quy định về vùng nuôi chim yến; khu vực không được phép chăn nuôi gia súc, gia cầm và động vật khác; chính sách hỗ trợ di dời và chấm dứt hoạt động đối với cơ sở chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 5Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 19/2020/NQ-HĐND quy định về khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến; chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 6Nghị quyết 84/2024/NQ-HĐND sửa đổi Phụ lục kèm theo Nghị quyết 57/2023/NQ-HĐND về Quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 1Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 5Luật Chăn nuôi 2018
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Nghị định 13/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chăn nuôi
- 9Nghị định 46/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 13/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chăn nuôi
- 10Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐND quy định về khu vực không được phép chăn nuôi và vùng nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 11Nghị quyết 57/2023/NQ-HĐND quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 12Kế hoạch 130/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 57/2023/NQ-HĐND quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời Cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 13Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 330/2022/NQ-HĐND quy định khu vực không được phép chăn nuôi thuộc nội thành, nội thị của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư; chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 14Nghị quyết 04/2023/NQ-HĐND quy định về vùng nuôi chim yến; khu vực không được phép chăn nuôi gia súc, gia cầm và động vật khác; chính sách hỗ trợ di dời và chấm dứt hoạt động đối với cơ sở chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 15Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 19/2020/NQ-HĐND quy định về khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến; chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 16Nghị quyết 84/2024/NQ-HĐND sửa đổi Phụ lục kèm theo Nghị quyết 57/2023/NQ-HĐND về Quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Sơn La
Nghị quyết 07/2023/NQ-HĐND về Quy định chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- Số hiệu: 07/2023/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 06/10/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Người ký: Hồ Thị Cẩm Đào
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/10/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực