Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2015/NQ-HĐND | Thừa Thiên Huế, ngày 24 tháng 7 năm 2015 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 86/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 3473/TTr-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua đề án Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua đề án “Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” với các nội dung chủ yếu sau:
- Quy hoạch phát triển thương mại phù hợp với các định hướng phát triển thương mại của cả nước, vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung; phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển hệ thống đô thị của tỉnh, trên cơ sở phát huy tiềm năng và lợi thế so sánh, đảm bảo phát triển thương mại nhanh, bền vững, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng hiện đại, bền vững.
- Phát triển các loại hình thương mại đồng bộ, phù hợp với bản sắc văn hóa và phong tục, tập quán của dân cư; gắn với việc xây dựng, quảng bá hình ảnh Thừa Thiên Huế ra thị trường khu vực và thế giới.
- Phát triển thương mại theo “hướng văn minh, hiện đại, xanh và bền vững”, gắn liền với phát triển du lịch và dịch vụ, đưa thương mại - dịch vụ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và có tốc độ phát triển nhanh hơn tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh.
a) Mục tiêu chung: Phát triển thương mại trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của địa phương, giá trị văn hóa trong thương mại truyền thống, đồng thời tăng cường ứng dụng công nghệ, hiện đại hóa và tối ưu hóa phương thức lưu chuyển, giao dịch hàng hóa; đảm bảo nhu cầu sản xuất, tiêu dùng, chất lượng hàng hóa và ổn định thị trường; tăng khả năng kết nối giữa hệ thống phân phối và cơ sở sản xuất, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm địa phương, đưa hàng hóa sản xuất tại địa phương vào các kênh phân phối trên thị trường; phát triển thương mại gắn liền phát triển các ngành dịch vụ du lịch, tài chính, vận tải và động lực thúc đẩy phát triển sản xuất, góp phần tích cực trong quá trình phát triển kinh tế địa phương.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Đóng góp của ngành thương mại vào tổng sản phẩm của tỉnh đạt tỷ trọng 9 -11% vào năm 2020, 12 - 15% vào năm 2025 và 13 - 18% vào năm 2030. GDP thương mại vào năm 2020, 2025 và 2030 lần lượt đạt khoảng 7.500 - 8.500 tỷ đồng, 13.100 - 17.500 tỷ đồng và 23.000 - 35.000 tỷ đồng.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội đến năm 2020, 2025 và 2030 lần lượt là 75 - 81 nghìn tỷ đồng, 180 - 200 nghìn tỷ đồng và 415 - 460 nghìn tỷ đồng, trong đó, tổng mức bán lẻ hàng hoá đến năm 2020 đạt từ 56 - 61 nghìn tỷ đồng (tăng 19 - 21%/năm), đến năm 2025 đạt từ 126 - 140 nghìn tỷ đồng (tăng 17 - 19%/năm) và đến năm 2030 đạt từ 270 - 300 nghìn tỷ đồng (tăng 16 - 18%/năm).
- Kim ngạch xuất khẩu năm 2020 đạt 1,25 tỷ USD, năm 2025 đạt 2,6 tỷ USD và đến năm 2030 đạt 5,2 tỷ USD.
- Tỷ trọng mức bán lẻ hàng hoá theo loại hình thương mại hiện đại đạt 20% vào năm 2020, đạt 35% vào năm 2025 và đạt 60% vào năm 2030.
- Hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị: Đến năm 2020, toàn tỉnh có 01 trung tâm Hội chợ, triển lãm thương mại với quy mô trung tâm hội chợ triển lãm nhóm B; có 8 trung tâm thương mại (3 trung tâm thương mại hạng 2; 5 trung tâm thương mại hạng 3) và 14 siêu thị (2 siêu thị hạng 1; 8 siêu thị hạng 2; 4 siêu thị hạng 3). Đến năm 2030, toàn tỉnh có 41 trung tâm thương mại (8 trung tâm thương mại hạng 2; 33 trung tâm thương mại hạng 3) và 26 siêu thị (6 siêu thị hạng 1; 16 siêu thị hạng 2; 4 siêu thị hạng 3).
- Mạng lưới chợ: Đến năm 2020, toàn tỉnh có 159 chợ, trong đó hạng 1 có 8 chợ (có 02 chợ đầu mối nông sản), hạng 2 có 26 chợ (có 04 chợ đầu mối nông thủy sản), hạng 3 có 125 chợ (có 01 chợ biên giới). Giai đoạn từ năm 2025 - 2030, toàn tỉnh có 173 chợ trong đó hạng 1 có 11 chợ (có 04 chợ đầu mối nông thủy sản), hạng 2 có 28 chợ (có 06 chợ đầu mối mối nông thủy sản), hạng 3 có 134 chợ (có 4 chợ biên giới).
3. Định hướng phát triển thương mại được quy định cụ thể tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này.
4. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại chủ yếu đến năm 2025 và tầm nhìn năm 2030
a) Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ
- Đến năm 2020 toàn tỉnh có 159 chợ các loại, trong đó: thành phố Huế có 25 chợ; huyện Phong Điền có 19 chợ; huyện Quảng Điền có 20 chợ; thị xã Hương Trà có 18 chợ; thị xã Hương Thuỷ có 13 chợ; huyện Phú Vang có 38 chợ; huyện Phú Lộc có 19 chợ; huyện Nam Đông có 04 chợ; huyện A Lưới có 03 chợ.
- Đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, toàn tỉnh có 173 chợ các loại, trong đó: thành phố Huế có 26 chợ; huyện Phong Điền có 19 chợ; huyện Quảng Điền có 20 chợ; thị xã Hương Trà có 20 chợ; thị xã Hương Thuỷ có 17 chợ; huyện Phú Vang có 39 chợ; huyện Phú Lộc có 19 chợ; huyện Nam Đông có 05 chợ; huyện A Lưới có 08 chợ.
b) Quy hoạch phát triển siêu thị
- Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 14 siêu thị (2 siêu thị hạng 1; 8 siêu thị hạng 2; 4 siêu thị hạng 3).
- Đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh có 26 siêu thị (6 siêu thị hạng 1; 16 siêu thị hạng 2; 4 siêu thị hạng 3).
c) Quy hoạch phát triển trung tâm thương mại
- Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 8 trung tâm thương mại (3 trung tâm thương mại hạng 2; 5 trung tâm thương mại hạng 3).
- Đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh có 41 trung tâm thương mại (8 trung tâm thương mại hạng 2; 33 trung tâm thương mại hạng 3).
d) Quy hoạch phát triển trung tâm hội chợ, triển lãm thương mại
Giai đoạn 2015 - 2020, xây dựng 01 trung tâm Hội chợ, triển lãm thương mại tại Khu Đô thị mới An Vân Dương dựa trên tiêu chí quy hoạch của Bộ Công Thương, quy mô trung tâm hội chợ triển lãm nhóm B với diện tích 10 ha và 500 gian hàng, bán kính phục vụ (hoạt động) 50 km.
e) Quy hoạch trung tâm logistics
Đến năm 2020, có 2 trung tâm logistics tại Cảng Chân Mây, cảng Thuận An; đến năm 2025, có thêm 2 trung tâm logistics đặt tại các khu công nghiệp Phú Bài, Phong Điền; định hướng đến 2030 có thêm 4 trung tâm logistics đặt tại các khu công nghiệp còn lại.
g) Quy hoạch phát triển mạng lưới xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng
Tiếp tục thực hiện theo Quyết định 1208/QĐ-UBND ngày 28/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch mạng lưới kinh doanh xăng dầu và quy hoạch định hướng mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020.
5. Nhu cầu sử dụng đất cho quy hoạch
Nhu cầu sử dụng đất tăng thêm để thực hiện quy hoạch phát triển thương mại trên địa bàn toàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020 là 23,2 ha và giai đoạn 2021 - 2030 là 25,5 ha.
6. Nhu cầu vốn đầu tư và lựa chọn ưu tiên đầu tư
a) Nhu cầu vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư từ năm 2015 đến năm 2030 khoảng 8.940 tỷ đồng, trong đó:
- Giai đoạn 2015 - 2020 là 3.240 tỷ đồng, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước 240 tỷ đồng, vốn ngoài quốc doanh 2.000 tỷ đồng, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) 1.000 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến 2030 là 5.700 tỷ đồng, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước 460 tỷ đồng, vốn ngoài quốc doanh 3.740 tỷ đồng, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) 1.500 tỷ đồng.
Vốn ngân sách địa phương sử dụng chủ yếu cho giải phóng mặt bằng, đầu tư một số hạ tầng thiết yếu như điện, nước,… đến chân công trình; vốn ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng một số chợ đầu mối, chợ biên giới, miền núi, chợ dân sinh ở địa bàn khó khăn,…
b) Lựa chọn ưu tiên đầu tư
- Ưu tiên các đầu mối và các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại ở thành phố Huế và các thị xã, khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô. Xây dựng các tuyến phố kinh doanh phục vụ du khách, phát triển hiệu quả các tuyến phố kinh doanh dọc bờ sông Hương và các điểm du lịch trên địa bàn thành phố Huế.
- Nâng cấp, cải tạo hệ thống các chợ nông thôn, nhất là các địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; đầu tư xây dựng các siêu thị tại trung tâm các huyện.
- Đầu tư các dự án có thể tạo ra bước phát triển đột phá trong hoạt động thương mại, nhất là hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động bán buôn. Trong đó, đặc biệt ưu tiên các dự án thuộc hệ thống kết cấu hạ tầng bán buôn, bán lẻ hiện đại, các cảng và trung tâm logistic.
7. Các giải pháp thực hiện quy hoạch
a) Giải pháp về chính sách phát triển thương mại
- Chính sách và giải pháp khuyến khích phát triển xuất nhập khẩu: tổ chức thực hiện quy hoạch, chương trình, dự án và các biện pháp hỗ trợ cho xuất khẩu, đặc biệt là đối với các sản phẩm truyền thống; cơ cấu xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ theo hướng gia tăng tỷ trọng hàng hóa chế biến và hàng hóa có giá trị gia tăng cao, tăng tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ; tổ chức thực hiện tốt hoạt động xúc tiến thương mại; xây dựng hệ thống thông tin thị trường giới thiệu và phổ biến, cung cấp cho doanh nghiệp.
- Chính sách và biện pháp khuyến khích phát triển các loại hình tổ chức thương mại truyền thống và hiện đại: ưu tiên huy động nguồn lực phát triển mô hình chợ truyền thống tiêu biểu của quốc gia tại chợ Đông Ba; hình thành các chợ đầu mối chuyên ngành để phát triển thị trường các sản phẩm thế mạnh địa phương. Cải cách cơ chế quản lý, cơ chế kinh doanh, chế độ sở hữu về tài sản của các doanh nghiệp thương mại, hoàn thiện hệ thống tài chính cho các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ; phát triển các phương thức kinh doanh hiện đại, nâng cao trình độ kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại.
b) Chính sách và giải pháp thu hút nguồn lực phát triển thương mại
- Chính sách đất đai: quy hoạch, dự trữ quỹ đất phù hợp cho phát triển cơ sở hạ tầng thương mại; áp dụng phù hợp các chính sách giảm tiền sử dụng đất ở các địa bàn khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn; xem xét miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản và những năm kế tiếp theo tuỳ từng điều kiện cụ thể.
- Chính sách tài chính, tín dụng: có chính sách cho vay tín dụng với lãi suất ưu đãi trong khoảng thời gian nhất định đối với nhà đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật thương mại; các doanh nghiệp kinh doanh và quản lý các công trình kết cấu hạ tầng thương mại được phép chủ động quy định giá cho thuê diện tích kinh doanh, các loại phí dịch vụ dựa trên khung giá quy định của pháp luật.
- Thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển sản phẩm xuất khẩu: ưu tiên thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao để tạo ra các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng cao; thu hút vốn đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu như thủ công mỹ nghệ, may mặc, thuỷ sản, chế biến thực phẩm và các ngành công nghiệp phụ trợ, cung cấp nguyên phụ liệu, làm vệ tinh cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu lớn.
- Các chính sách khác: cung cấp đầy đủ thông tin về quy hoạch; nghiên cứu, đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết, quy định cụ thể quy trình, thủ tục cấp phép các dự án phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, đảm bảo tuân thủ quy hoạch phát triển ngành thương mại của tỉnh và tính hiệu quả trong đầu tư của xã hội.
c) Giải pháp ứng dụng công nghệ trong thương mại và phát triển thương mại điện tử
Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong việc phát triển hạ tầng thương mại, như trong hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện lợi, dịch vụ cung cấp nhiên liệu, xăng dầu, LPG… Phát triển các sàn giao dịch thương mại đối với các ngành hàng: sàn giao dịch nông thủy sản, sàn giao dịch hàng thủ công mỹ nghệ và sản phẩm đặc thù Huế, sàn giao dịch hàng dệt may. Tạo dựng một môi trường thương mại điện tử phát triển lành mạnh, phát triển kênh bán hàng qua mạng và các phương thức thanh toán điện tử.
Thực thi tốt các chính sách có liên quan của Nhà nước, của tỉnh về hỗ trợ ứng dụng đổi mới khoa học công nghệ. Ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuế, hải quan và các thủ tục xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh.
d) Giải pháp phát triển nguồn nhân lực thương mại
Xây dựng chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho ngành thương mại. Tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ và kỹ năng, chuyên môn hóa trong quản lý kinh doanh thương mại.
e) Giải pháp đổi mới phương thức và tăng cường năng lực quản lý nhà nước đối với thương mại trên địa bàn tỉnh
- Phát triển ổn định, bền vững và nâng cao sức cạnh tranh của thị trường trong nước và gắn liền với việc triển khai có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Quản lý quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển thương mại của địa phương; đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý thương mại. Tăng cường quản lý thị trường, đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng, bảo vệ người tiêu dùng, ngăn chặn kịp thời các vi phạm trong hoạt động thương mại. Củng cố và tăng cường đội ngũ, thường xuyên tập huấn và đào tạo để nâng cao năng lực cán bộ làm công tác quản lý thị trường.
- Tại khu vực trung tâm đô thị, Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã lập quy hoạch các khu vực, tuyến phố chuyên doanh, quy định các khu vực hạn chế kinh doanh, hạn chế một số lĩnh vực kinh doanh tại trung tâm đô thị; hoàn thành quy hoạch và công bố trước năm 2017; đến năm 2020 hình thành một số tuyến phố chuyên doanh chính, giai đoạn 2020 - 2025 tổ chức thực hiện quy hoạch và hoàn thành việc sắp xếp, di dời, xóa bỏ địa điểm kinh doanh không phù hợp.
- Quan tâm, khuyến khích và hỗ trợ xây dựng thương hiệu, đăng ký bảo hộ thương hiệu và phát triển thương hiệu các sản phẩm hàng hóa của tỉnh, đặc biệt là những sản phẩm đặc sản truyền thống của tỉnh.
g) Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, xây dựng văn hoá doanh nghiệp, văn minh thương mại và thực hiện tốt các chế độ đãi ngộ với người lao động.
- Đẩy mạnh mối liên kết giữa người sản xuất, nhà cung cấp nguyên, vật liệu đầu vào và các cơ quan nghiên cứu khoa học; Đầu tư chiều sâu để nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá.
h) Giải pháp thúc đẩy quá trình liên kết giữa thị trường tỉnh Thừa Thiên Huế với thị trường trong và ngoài nước
Thúc đẩy và nâng cao hiệu quả liên kết giữa tỉnh Thừa Thiên Huế với thị trường các địa phương khác trong nước, tổ chức nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh hoạt động thương mại với các thị trường trọng điểm, thị trường các tỉnh lân cận để xác định lợi thế so sánh và khả năng hợp tác thương mại. Chủ động trong việc tạo lập các mối liên kết song phương với nhiều cấp độ và hình thức khác nhau; tăng cường liên kết và xúc tiến hoạt động hợp tác với các nước trong khu vực ASEAN; khai thác các lợi thế thương mại trong khuôn khổ AC- FTA, TPP từ lợi thế địa kinh tế của tỉnh.
i) Giải pháp giảm thiểu tác động của ngành thương mại đến môi trường
- Thực thi nghiêm các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn về thiết kế, đầu tư các cơ sở hạ tầng thương mại; khuyến khích đầu tư, nâng cấp các trang thiết bị, phương tiện đúng tiêu chuẩn phục vụ cho lưu thông hàng hóa, bảo quản, cất trữ hàng hóa.
- Hoàn thiện các quy định và chính sách có liên quan đến bảo vệ môi trường đối với hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại. Tuyên truyền nâng cao nhận thức trong ngành về trách nhiệm bảo vệ môi trường, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ làm công tác môi trường. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành trong việc đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường.
k) Giải pháp phát triển dịch vụ bán buôn, bán lẻ
- Phát triển ngành dịch vụ bán buôn, bán lẻ gắn với tái cơ cấu ngành, đổi mới mô hình tăng trưởng trên 4 trụ cột chính: đổi mới phương thức tìm kiếm lợi nhuận từ chênh lệch giá là chủ yếu sang cung ứng dịch vụ giá trị gia tăng cho khách hàng; chuyển đổi cơ cấu ngành từ quy mô nhỏ sang cơ cấu hiện đại, quy mô vừa và lớn; kết hợp hiệu quả yếu tố truyền thống với yếu tố hiện đại trong phát triển; chuyển đổi các mối quan hệ trong ngành từ rời rạc sang các hệ thống phân phối hiện đại, chuỗi cung ứng hàng hóa có giá trị gia tăng cao.
- Về hệ thống bán lẻ: phát triển kết cấu hạ tầng thương mại bán lẻ tại các địa phương, trong đó tạo quỹ đất dành cho xây dựng cơ sở bán lẻ hiện đại. Khuyến khích xã hội hóa nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ bán lẻ và phát triển kinh doanh các dịch vụ bán buôn, bán lẻ. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin vào các loại hình cơ sở bán lẻ hiện đại như chuỗi cửa hàng, siêu thị, đại siêu thị.
- Về hệ thống bán buôn: Hỗ trợ từ ngân sách, đồng thời có cơ chế khuyến khích đa dạng hóa các vốn từ để xây dựng cơ sở hạ tầng cho các chợ đầu mối nông, lâm, thủy sản và nguyên phụ liệu tại những vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Thành lập một số trung tâm bán buôn theo mô hình công ty cổ phần với các cổ đông là các chủ đầu tư kinh doanh chợ đầu mối, các ngân hàng, các nhà bán lẻ và các nhà kinh doanh bất động sản. Phát triển các hội, hiệp hội về từng loại hình kinh doanh và tăng cường công tác nghiên cứu, đào tạo và phổ biến ưu điểm, thế mạnh các loại hình kinh doanh hiệu quả.
l) Giải pháp phát triển sản phẩm đặc sản, hàng truyền thống
- Sử dụng, khai thác và phát huy đầy đủ các giá trị sản phẩm truyền thống, sản phẩm đặc sản, gắn với việc xây dựng và phát triển thương hiệu tỉnh Thừa Thiên Huế. Tăng cường công tác truyên truyền, quảng cáo, khai thác thị trường, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu riêng cho các sản phẩm thủ công truyền thống Huế. Tiếp tục cải tiến bao bì, đóng gói sản phẩm theo hướng văn minh, lịch sự, gọn đẹp phù hợp với xu thế thương mại hiện đại.
- Hình thành mô hình Trung tâm thương mại hàng thủ công mỹ nghệ và sản phẩm truyền thống của tỉnh trên địa bàn thành phố Huế, tiến tới hình thành sàn giao dịch hàng thủ công mỹ nghệ. Xây dựng các điểm trưng bày, giới thiệu và bán hàng thủ công mỹ nghệ và sản phẩm truyền thống tại các điểm tham quan du lịch, tuyến du lịch, các phố du lịch chính; hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia xây dựng khu trình diễn, giới thiệu sản phẩm làng nghề thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch tại phường Thuỷ Xuân, thành phố Huế.
- Xây dựng mối quan hệ hợp tác giữa các hiệp hội ngành nghề, cơ sở sản xuất thủ công mỹ nghệ với các ngành thương mại, du lịch, dịch vụ, khoa học - kỹ thuật, trường Đại học, các thương nhân, các họa sỹ tạo mẫu trên địa bàn nhằm tạo sự hợp tác và hỗ trợ giữa sáng tác, sản xuất, tuyên truyền quảng bá và tiêu thụ sản phẩm.
- Tạo dựng các kênh phân phối sản phẩm thủ công mỹ nghệ và sản phẩm truyền thống xâm nhập vào các cơ sở bán lẻ hiện đại. Khuyến khích phát triển các thương nhân, các doanh nghiệp lớn sản xuất kinh doanh sản phẩm nghề và làng nghề thủ công làm hạt nhân phát triển sản xuất và làm đầu mối thu gom tiêu thụ sản phẩm cho các làng nghề, trên cơ sở tập hợp, phân công, hợp tác sản xuất với các hộ sản xuất gia đình là vệ tinh.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khoá VI, kỳ họp lần thứ 10 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 06/2015/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh ngày 24 tháng 7 năm 2015)
1. Phát triển doanh nghiệp thương mại
Phát triển thành phần thương mại tư nhân, hợp tác xã tại các trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, chợ đầu mối, khu thương mại - dịch vụ, khuyến khích các hộ kinh doanh lớn phát triển thành các công ty thương mại. Thu hút các tập đoàn bán lẻ lớn, doanh nghiệp nước ngoài có nguồn vốn lớn nhằm hiện đại hoá ngành thương mại của tỉnh.
2. Phát triển dịch vụ phụ trợ thương mại
Chuyên nghiệp hoá các dịch vụ phụ trợ phù hợp với các quá trình chuyên nghiệp hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá của ngành thương mại; tập trung hoá việc đầu tư các khu dịch vụ phụ trợ của ngành thương mại, đảm bảo cung ứng dịch vụ đầy đủ và thuận lợi, chi phí thấp cho các nhà phân phối; thu hút các nguồn lực theo hướng xã hội hoá vào phát triển các dịch vụ phụ trợ của ngành thương mại.
Đầu tư các khu dịch vụ phụ trợ của ngành thương mại, tổ chức các dịch vụ phụ trợ ở các trung tâm bán buôn, chợ đầu mối, trung tâm kho vận, các trung tâm mua sắm, các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, cửa khẩu,... thu hút các nguồn lực, xã hội hoá phát triển các dịch vụ phụ trợ của ngành thương mại.
3. Quy hoạch hệ thống xuất - nhập khẩu
a) Phát triển xuất - nhập khẩu:
- Về xuất khẩu, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng của các nhóm ngành hàng có thế mạnh; chuyển dịch mạnh cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng sản phẩm có giá trị gia tăng cao, hạn chế xuất thô hoặc sơ chế ở trình độ thấp; đẩy mạnh thu hút đầu tư, hình thành nhiều doanh nghiệp xuất khẩu mạnh có quy mô lớn.
- Về nhập khẩu, khuyến khích nhập khẩu các công nghệ phục vụ cho quá trình phát triển các ngành công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp phụ trợ, phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững.
b) Phân bố hệ thống xuất - nhập khẩu:
Việc phân bố không gian của hệ thống kết cấu hạ tầng xuất - nhập khẩu của tỉnh gắn với một số quy hoạch về giao thông, trung tâm logistics, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cụm làng nghề. Xây dựng Trung tâm hội chợ triển lãm thương mại đáp ứng nhu cầu xúc tiến thương mại trong nước và quốc tế.
c) Phát triển một số sản phẩm xuất khẩu chủ yếu, gồm:
Nhóm hàng thủy sản, thực phẩm chế biến, nông sản và đồ uống; nhóm hàng dệt may, da giày; nhóm hàng sản phẩm gỗ và thủ công mỹ nghệ; nhóm các sản phẩm khác như công nghiệp dân dụng, công nghệ thông tin, dược phẩm, thuốc chữa bệnh,…
4. Phát triển các hệ thống thị trường nội tỉnh
a) Thị trường hàng công nghiệp và hàng tiêu dùng:
Phát triển các mô hình kinh doanh theo chuỗi để thu hút nhiều nguồn đầu tư, phát triển các cửa hàng mua bán tiện lợi để cùng với chợ truyền thống. Nâng cấp và đa dạng hóa chức năng của các chợ bán buôn, chợ đầu mối, trung tâm logistics và áp dụng các hình thức giao dịch hiện đại, các dịch vụ tổng hợp. Phát triển đa dạng các loại hình thương mại trên địa bàn nông thôn.
b) Thị trường dệt may:
Phát triển thị trường nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may; tập trung phát triển mạnh các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, đẩy mạnh khâu nghiên cứu và thiết kế sản phẩm, xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm.
c) Thị trường hàng nông sản:
Phổ biến và phát triển hình thức mua bán thông qua hợp đồng giữa thương nhân và người nông dân; xây dựng chuỗi liên kết kinh tế giữa hộ nông dân với cơ sở chế biến, doanh nghiệp thương mại. Phát triển mạng lưới các chợ bán buôn nông sản theo hướng mua bán chuyên nghiệp và đấu giá.
d) Thị trường sản phẩm đặc sản, hàng truyền thống của tỉnh:
Hình thành thị trường hàng thủ công mỹ nghệ cao cấp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách du lịch đến Thừa Thiên Huế. Xây dựng Trung tâm trung bày, các điểm trưng bày, giới thiệu sản phẩm và kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm đặc sản truyền thống Huế tại các điểm tham quan du lịch, các trạm dừng nghỉ trên các tuyến du lịch, cửa khẩu, ga hàng không và đường sắt, các bến xe liên tỉnh.
e) Thị trường một số lĩnh vực đặc thù, kinh doanh có điều kiện:
- Mạng lưới kinh doanh rượu: Bố trí hệ thống kinh doanh sản phẩm đáp ứng các điều kiện của hàng hóa hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật và quy hoạch của Bộ Công Thương.
- Mạng lưới kinh doanh thuốc lá: giai đoạn quy hoạch trên địa bàn tỉnh có khoảng 24 doanh nghiệp bán buôn thuốc lá và khoảng 3800 thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá.
5. Phát triển dịch vụ bán buôn, bán lẻ
Tập trung vào các định hướng cơ bản sau: định hướng chung cho thị trường bán buôn bán lẻ; phát triển các doanh nghiệp thương mại bán lẻ; phát triển các doanh nghiệp thương mại bán buôn; phát triển các đại lý ủy quyền.
6. Phát triển thương mại biên giới
Tăng cường tổ chức các đoàn xúc tiến thương mại, tạo điều kiện tối đa cho các mặt hàng của tỉnh thâm nhập được thị trường Lào như bia, may mặc... Thực hiện chính sách ưu đãi thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng, nâng cấp các chợ biên giới, phát triển kinh doanh tại khu vực cửa khẩu, nhằm nâng cao hiệu quả giao thương hàng hóa xuất nhập khẩu.
7. Phát triển mạng lưới chợ
a) Chợ khu vực đô thị:
- Giai đoạn từ nay đến năm 2020: nâng cấp, cải tạo một số chợ quy mô lớn, khuyến khích phát triển hình thành các tuyến phố, các trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm khang trang và hiện đại. Ưu tiên nâng cấp, cải tạo chợ Đông Ba trở thành chợ thương mại truyền thống tiêu biểu của quốc gia.
- Giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030: đầu tư phát triển mô hình chợ văn minh, hiện đại, được trang bị đầy đủ các phương tiện kỹ thuật và chức năng tiện ích đối với các chợ trên địa bàn thành phố Huế, thị xã Hương Trà, Hương Thủy.
b) Chợ nông thôn, chợ miền núi, chợ biên giới:
- Giai đoạn từ nay đến năm 2020: tập trung cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới chợ trung tâm cụm xã. Đối với chợ tại khu vực miền núi, biên giới như A Lưới, Nam Đông nghiên cứu hình thức tổ chức chợ theo cung thời gian phù hợp; đối với các chợ tạm ở vùng nông thôn, miền núi, biên giới tùy theo điều kiện cụ thể để xem xét đưa vào quy hoạch hình thành chợ.
- Giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030: tiếp tục nâng cấp, mở rộng, xây mới chợ theo yêu cầu phát triển; lựa chọn chuyển đổi mô hình quản lý một số chợ hạng 1, hạng 2 nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động khai thác chợ.
c) Các loại chợ khác:
- Chợ đầu mối bán buôn nông sản tổng hợp: đầu tư xây dựng chợ đầu mối, chợ bán buôn nông sản, hải sản tại cửa ngõ giao thông ven thành phố Huế và các thị xã Hương Trà, Hương Thủy. Hình thành các chợ đầu mối bán buôn có quy mô lớn, hoạt động theo hướng chuyên nghiệp, tiến đến phát triển thành sàn giao dịch chuyên về nông sản.
- Chợ du lịch, chợ đêm, phố đêm, chợ chuyên doanh phục vụ du lịch: lựa chọn địa điểm cụ thể và hình thức hoạt động phù hợp, hiệu quả để quy hoạch một số tuyến phố thương mại, phố đêm, phố ẩm thực, chợ đêm, khu vực chuyên doanh hàng lưu niệm, đặc sản.
8. Phát triển mạng lưới siêu thị
- Giai đoạn từ nay đến năm 2020: Tiếp tục khuyến khích phát triển siêu thị, đa dạng hóa loại hình kinh doanh siêu thị như: siêu thị tổng hợp, siêu thị chuyên doanh, siêu thị bán buôn, siêu thị bán lẻ… Tổ chức, định hướng phát triển siêu thị để hình thành mạng lưới siêu thị phân bố tương đối đều trên địa bàn các trung tâm đô thị lớn, phù hợp với đặc điểm kinh tế tại mỗi địa phương.
- Giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030: phát triển siêu thị quy mô trung bình và nhỏ trên địa bàn các thị trấn, thị tứ của các huyện; mở rộng, nâng cấp các siêu thị đã hoạt động, khuyến khích chuyển đổi siêu thị thành trung tâm thương mại đối với những khu vực có đủ điều kiện về mặt bằng. Khuyến khích phát triển các hình thức kinh doanh siêu thị mới; phát triển các khu phố thương mại, mua sắm, dịch vụ nhà hàng, khách sạn kết nối với siêu thị để hình thành khu vực thương mại - dịch vụ xung quanh các siêu thị.
9. Phát triển trung tâm thương mại
Khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư xây dựng trung tâm thương mại tại các đô thị, thị xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu, lựa chọn một số chợ hạng 1, hạng 2 có điều kiện về mặt bằng ở thành phố Huế, thị xã Hương Trà, Hương Thủy, thị trấn Thuận An bổ sung thêm các khu chức năng để hình thành trung tâm thương mại nhưng vẫn đảm bảo khu vực kinh doanh cho chợ truyền thống một cách hợp lý. Chỉnh trang đô thị khu vực trung tâm thương mại; gắn kết hoạt động dịch vụ khách sạn, hội nghị hội thảo, nhà hàng, du lịch, vui chơi giải trí với các trung tâm thương mại.
10. Phát triển cửa hàng tiện ích
Khuyến khích phát triển mô hình cửa hàng tiện ích trên địa bàn tỉnh. Thực hiện quy hoạch, bố trí quỹ đất, tạo điều kiện để mô hình cửa hàng tiện ích phát triển trong các khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu vực tập trung khách du lịch. Phát triển cửa hàng tiện ích nhằm bổ sung chức năng, hỗ trợ cho các loại hình thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ khác.
11. Phát triển dịch vụ logistics
Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng logistics một cách đồng bộ, hợp lý. Xã hội hóa việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng logistics, huy động tối đa mọi nguồn lực, coi trọng nguồn lực trong nước. Ưu tiên bố trí dịch vụ hậu cần logicstics phục vụ các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu, trung tâm bán buôn, chợ đầu mối nông sản, thủy sản…
12. Phát triển thương mại điện tử
Tuyên truyền để phổ cập thương mại điện tử cho cộng đồng doanh nghiệp, các cấp quản lý và các hiệp hội ngành hàng, nâng cao nhận thức của xã hội về thương mại điện tử. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ cho thương mại điện tử thông qua việc xây dựng kết cấu hạ tầng viễn thông tương thích với hệ thống tiêu chuẩn quốc tế, khuyến khích phát triển công nghệ phần mềm, hệ thống thanh toán điện tử. Hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử.
- 1Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND về điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Tây Ninh đến năm 2020
- 2Quyết định 1284/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2025
- 3Quyết định 143/QĐ-UBND năm 2015 bổ sung cục bộ Quy hoạch mạng lưới chợ, trung tâm thương mại và siêu thị tỉnh Bắc Giang đến năm 2020; Quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại nông thôn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020
- 4Quyết định 709/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 5Quyết định 740/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2010, định hướng đến năm 2020
- 6Quyết định 1374/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 7Quyết định 536/QĐ-UBND thành lập Ban Tổ chức Hội chợ thương mại quốc tế Festival Huế 2016 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Quyết định 86/2009/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND về điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Tây Ninh đến năm 2020
- 6Quyết định 1208/QĐ-UBND năm 2013 Phê duyệt Đề án điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch mạng lưới kinh doanh xăng dầu và Quy hoạch định hướng phát triển mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
- 7Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8Quyết định 1284/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2025
- 9Quyết định 143/QĐ-UBND năm 2015 bổ sung cục bộ Quy hoạch mạng lưới chợ, trung tâm thương mại và siêu thị tỉnh Bắc Giang đến năm 2020; Quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại nông thôn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020
- 10Quyết định 709/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 11Quyết định 740/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2010, định hướng đến năm 2020
- 12Quyết định 1374/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 13Quyết định 536/QĐ-UBND thành lập Ban Tổ chức Hội chợ thương mại quốc tế Festival Huế 2016 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Nghị quyết 06/2015/NQ-HĐND thông qua đề án Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 06/2015/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 24/07/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Lê Trường Lưu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra