Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2022/NQ-HĐND | Ninh Thuận, ngày 22 tháng 7 năm 2022 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA XI KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 29 tháng 10 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới;
Xét Tờ trình số 85/TTr-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết quy định chính sách trợ cấp thôi việc đối với cán bộ cấp xã và hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý luân chuyển công tác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định chính sách trợ cấp thôi việc đối với cán bộ cấp xã và hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý luân chuyển công tác theo quy định của pháp luật hiện hành trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cán bộ cấp xã được cấp có thẩm quyền (theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành của tỉnh) xem xét đánh giá, quyết định cho thôi việc trong các trường hợp sau:
- Không đủ sức khỏe, năng lực, uy tín (không thể tiếp tục bố trí công tác), không đảm bảo về tiêu chuẩn trình độ đào tạo nhưng không đủ điều kiện để đào tạo lại mà không thuộc đối tượng tinh giản biên chế.
- Có đơn xin thôi việc theo nguyện vọng.
b) Cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý thuộc diện luân chuyển công tác theo Kế hoạch luân chuyển cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt; cụ thể:
- Cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý hiện là cấp ủy viên đương nhiệm, quy hoạch cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện, các chức danh lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh, cấp huyện luân chuyển về giữ các chức danh Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố luân chuyển công tác về các Sở, ban, ngành.
- Cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý thuộc diện luân chuyển giữa các chức danh tương đương, luân chuyển giữa các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội với các cơ quan Nhà nước và ngược lại.
1. Trợ cấp thôi việc đối với cán bộ cấp xã
a) Đối với cán bộ cấp xã không đủ sức khỏe, năng lực, uy tín (không thể tiếp tục bố trí công tác), không đảm bảo về tiêu chuẩn trình độ đào tạo nhưng không đủ điều kiện để đào tạo lại mà không thuộc đối tượng tinh giản biên chế:
- Cán bộ cấp xã nếu có thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội dưới 20 năm, khi thôi việc được hưởng chế độ bảo hiểm theo quy định hiện hành do bảo hiểm xã hội chi trả. Ngoài ra, còn được hưởng trợ cấp thôi việc như sau:
Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng;
Cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 01 tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).
- Cán bộ cấp xã thôi việc có thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 20 năm trở lên và có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về lao động, khi thôi việc được hưởng lương hưu theo quy định hiện hành. Ngoài ra, còn được hưởng trợ cấp thôi việc như sau:
Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng;
Cứ mỗi năm thôi việc trước tuổi được tính bằng 01 tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).
b) Đối với cán bộ cấp xã thôi việc theo nguyện vọng:
Cán bộ cấp xã khi thôi việc theo nguyện vọng được hưởng chế độ bảo hiểm theo quy định hiện hành do bảo hiểm xã hội chi trả. Ngoài ra, còn được hưởng trợ cấp thôi việc như sau:
Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);
Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng.
2. Hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý thuộc diện luân chuyển (ngoài các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật hiện hành)
a) Chế độ hỗ trợ:
- Đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý luân chuyển từ cấp tỉnh về cấp huyện; từ cấp huyện về cấp xã; luân chuyển giữa các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội với các cơ quan Nhà nước và ngược lại (kể cả các trường hợp luân chuyển ngang giữa cấp huyện, cấp xã):
Chế độ hỗ trợ 01 lần ban đầu: bằng 03 lần mức lương cơ sở. Riêng luân chuyển đến địa bàn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hỗ trợ bằng 04 lần mức lương cơ sở.
Sinh hoạt phí và hỗ trợ đi lại (không bao gồm từ tỉnh về thành phố Phan Rang-Tháp Chàm; từ huyện, thành phố về xã, phường, thị trấn nơi Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đặt trụ sở): bằng 1,5 lần mức lương cơ sở/tháng (có khoảng cách từ nơi thường trú đến nơi công tác từ 10 km trở lên). Riêng luân chuyển đến địa bàn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (không phải là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú) hoặc có khoảng cách từ nơi thường trú đến nơi công tác từ 30 km trở lên thì được hỗ trợ bằng 02 lần mức lương cơ sở/tháng.
Bố trí nhà ở công vụ: Cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển đến nơi làm việc mới (khoảng cách từ nơi thường trú đến nơi công tác từ 20 km trở lên) được bố trí nhà ở công vụ. Trường hợp cơ quan chưa bố trí được nhà ở công vụ thì được hỗ trợ theo mức khoán 1.000.000 đồng/tháng để thuê nhà ở.
- Đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý luân chuyển từ cấp huyện lên cấp tỉnh:
Chế độ hỗ trợ 01 lần ban đầu: bằng 03 lần mức lương cơ sở. Riêng luân chuyển từ địa bàn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hỗ trợ bằng 04 lần mức lương cơ sở.
Sinh hoạt phí và hỗ trợ đi lại (không bao gồm từ thành phố Phan Rang- Tháp Chàm về tỉnh): bằng 1,5 lần mức lương cơ sở/tháng (có khoảng cách từ nơi thường trú đến nơi công tác từ 10 km trở lên). Riêng luân chuyển từ địa bàn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (nơi đăng ký hộ khẩu thường trú) hoặc có khoảng cách từ nơi thường trú đến nơi công tác từ 30 km trở lên thì được hỗ trợ bằng 02 lần mức lương cơ sở/tháng.
Bố trí nhà ở công vụ: Cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển đến nơi làm việc mới (khoảng cách từ nơi thường trú đến nơi công tác từ 20 km trở lên) được bố trí nhà ở công vụ. Trường hợp cơ quan chưa bố trí được nhà ở công vụ thì được hỗ trợ theo mức khoán 1.500.000 đồng/tháng để thuê nhà ở.
b) Thời gian được hưởng chế độ hỗ trợ luân chuyển, từ khi có quyết định luân chuyển và kết thúc khi được điều động, bố trí công tác khác của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định tiếp tục bố trí ổn định công tác ở địa phương, đơn vị (nơi đã luân chuyển đến).
c) Cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý luân chuyển thuộc đối tượng áp dụng chính sách quy định tại Nghị quyết này, đồng thời thuộc đối tượng áp dụng chính sách cùng loại quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì chỉ được hưởng một chính sách cao nhất.
3. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện chính sách trợ cấp thôi việc đối với cán bộ cấp xã và chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý luân chuyển theo Nghị quyết này do ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này theo quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận Khóa XI, Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 20 tháng 7 năm 2022 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2022.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 11/2009/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định chính sách trợ cấp thôi việc đối với cán bộ chủ chốt cấp xã và chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức được luân chuyển, tăng cường công tác tại cấp xã trên địa bàn tỉnh./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 204/2019/NQ-HĐND quy định về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển, điều động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Nghị quyết 19/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thôi việc do dôi dư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 3Nghị quyết 49/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức cấp xã thôi việc hoặc bố trí lại chức danh người hoạt động không chuyên trách do dôi dư khi sắp xếp tổ chức bộ máy trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 4Nghị quyết 27/2022/NQ-HĐND về quy định mức hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được luân chuyển, điều động trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5Nghị quyết 14/2023/NQ-HĐND bãi bỏ một phần Quy định chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo kèm theo Nghị quyết 25/2019/NQ-HĐND do tỉnh Bình Định ban hành
- 6Quyết định 41/2023/QĐ-UBND bãi bỏ một phần của Quy định chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo kèm theo Quyết định 41/2019/QĐ-UBND do tỉnh Bình Định ban hành
- 1Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 8Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Nghị quyết 204/2019/NQ-HĐND quy định về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển, điều động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 11Nghị quyết 19/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thôi việc do dôi dư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 12Nghị quyết 49/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức cấp xã thôi việc hoặc bố trí lại chức danh người hoạt động không chuyên trách do dôi dư khi sắp xếp tổ chức bộ máy trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 13Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 14Nghị quyết 27/2022/NQ-HĐND về quy định mức hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được luân chuyển, điều động trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 15Nghị quyết 14/2023/NQ-HĐND bãi bỏ một phần Quy định chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo kèm theo Nghị quyết 25/2019/NQ-HĐND do tỉnh Bình Định ban hành
- 16Quyết định 41/2023/QĐ-UBND bãi bỏ một phần của Quy định chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo kèm theo Quyết định 41/2019/QĐ-UBND do tỉnh Bình Định ban hành
Nghị quyết 05/2022/NQ-HĐND quy định chính sách trợ cấp thôi việc đối với cán bộ cấp xã và hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý luân chuyển công tác theo quy định của pháp luật hiện hành trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- Số hiệu: 05/2022/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 22/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Phạm Văn Hậu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra