HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2011/NQ-HĐND | Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH 6 THÁNG ĐẦU NĂM, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 6 THÁNG CUỐI NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHOÁ XIV - KỲ HỌP THỨ 2
(Từ ngày 13/7/2011 đến ngày 15/7/2011)
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Sau khi xem xét các báo cáo của UBND, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố trình tại kỳ họp; báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND, ý kiến của Uỷ ban MTTQ Thành phố, ý kiến của các đại biểu HĐND Thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2011 và thông qua nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2011 của Thành phố Hà Nội như báo cáo của UBND Thành phố trình.
HĐND Thành phố nhấn mạnh: trong 6 tháng cuối năm 2011, các cấp, các ngành, doanh nghiệp và nhân dân Thủ đô cần phấn đấu cao nhất để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch cả năm, trọng tâm là kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội. Cùng với thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra từ đầu năm, cần tập trung thực hiện hiệu quả một số nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển
- Tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.Ưu tiên tín dụng, tạo thuận lợi cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp phụ trợ và hàng xuất khẩu.
- Tiếp tục hoàn thiện các quy định và có biện pháp tăng cường các nguồn lực cho đầu tư cơ sở hạ tầng. Thực hiện các biện pháp để điều chỉnh cơ cấu đầu tư xã hội hướng vào nâng cao chất lượng và tính bền vững của tăng trưởng; chú trọng đầu tư để nâng cao hàm lượng chất xám trong sản phẩm, nâng cao năng suất lao động và bảo vệ môi trường.
- Phát triển thị trường nội địa, đẩy mạnh cuộc vận động “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; tổ chức các phiên chợ hàng Việt; nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch. Thực hiện đồng bộ các giải pháp khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu.
- Tăng cường đào tạo và cung cấp nhân lực chất lượng cao (công nhân lành nghề, nhà quản lý) cho doanh nghiệp.
- Chuẩn bị đủ giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; làm tốt công tác chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh, bảo vệ cây trồng cho vụ mùa và vụ đông xuân. Tăng cường công tác kiểm tra vệ sinh thú y, kiểm soát giết mổ, giám sát dịch bệnh.
2. Tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội
- Nâng cao chất lượng công tác thông tin, dự báo; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, sở, ngành. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động của các tổ chức tín dụng, bảo đảm chấp hành đúng các quy định về quản lý tiền tệ, tín dụng.
- Đảm bảo cân đối cung cầu hàng hoá thiết yếu.Tăng cường chống buôn lậu; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy định về đăng ký, kê khai, niêm yết giá. Kiểm soát chặt chẽ các loại phí, lệ phí và xử lý nghiêm các vi phạm. Nâng cao hiệu quả bình ổn giá của Thành phố; tăng thêm các điểm bán hàng bình ổn giá ở nông thôn, các khu vực xa trung tâm. Rà soát, mở rộng mạng lưới và nâng cao tính hiệu quả của hệ thống cửa hàng bán lẻ, các quầy hàng trong chợ dân sinh.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại, nâng cao hiệu quả đầu tư công. Tập trung chỉ đạo thực hiện các dự án sử dụng vốn ngân sách và có nguồn gốc ngân sách; đảm bảo tiến độ, chất lượng, kịp thời tháo gỡ khó khăn trong giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Thực hiện đồng bộ các chính sách, giải pháp an sinh xã hội theo các chương trình, dự án, kế hoạch đã được duyệt; kế hoạch giảm nghèo theo chuẩn mới ban hành; các quy định hỗ trợ đối tượng chính sách, người có công, dân tộc, vùng xa trung tâm, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; duy trì việc làm ổn định cho người lao động.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp thực hiện Luật lao động, chế độ tiền lương và phúc lợi đối với người lao động ; kịp thời phối hợp với doanh nghiệp giải quyết những khó khăn cho công nhân, nhất là tại các khu công nghiệp tập trung, không để xảy ra đình công, lãn công. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và triển khai thực hiện Đề án thành lập Ủy ban quan hệ lao động.
3. Đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực văn hóa, giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, thể dục, thể thao
- Đẩy mạnh cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư", thực hiện nếp sống văn minh trong việc tổ chức lễ hội, việc cưới, việc tang.
- Nâng cao chất lượng hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản. Phát huy giá trị và sử dụng hiệu quả các công trình kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về giáo dục; thực hiện tốt công tác tuyển sinh. Rà soát nhu cầu, có giải pháp giảm tải cho các trường học bậc mầm non, tiểu học trong năm học mới ở một số khu vực. Hoàn thành chỉ tiêu trường đạt chuẩn quốc gia theo kế hoạch năm đề ra.
- Tiếp tục đổi mới công tác quản lý hoạt động khoa học, công nghệ, tăng cường đầu tư, hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ của các cơ sở nghiên cứu và các doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; thực hiện các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; các giải pháp phòng, chống dịch bệnh. Tăng cường quản lý nhà nước về sản xuất, nhập khẩu, cung ứng thuốc, giá thuốc chữa bệnh.
- Thực hiện các giải pháp đẩy mạnh công tác xã hội hóa y tế, giáo dục - đào tạo, thể dục, thể thao, tăng cường đầu tư cho các hoạt động thể thao thành tích cao.
4. Tăng cường công tác quy hoạch, quản lý, xây dựng đô thị và nông thôn mới
- Xây dựng các cơ chế, chính sách triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; phối hợp chặt chẽ với Bộ Xây dựng hoàn thiện hồ sơ trình Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030 tầm nhìn 2050.
- Hoàn thiện một số quy hoạch phân khu xây dựng đô thị, các quy hoạch chi tiết xây dựng hạ tầng, khu đô thị, các quy hoạch chuyên ngành như: giáo dục - đào tạo; y tế; cấp nước; thoát nước và xử lý nước thải; vườn hoa, cây xanh; xử lý chất thải rắn; nghĩa trang đến năm 2030, định hướng đến năm 2050.
- Tăng cường công tác quản lý đô thị tại các khu đô thị mới, các nhà chung cư, nhất là việc khớp nối hạ tầng giao thông, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Tăng cường công tác quản lý sử dụng đất, công tác quản lý bán nhà theo nghị định 61/NĐ-CP của Chính phủ.
- Tiếp tục phát triển nhà ở xã hội. Tăng cường công tác quản lý, tổ chức bán nhà cho người thu nhập thấp; kiểm tra, giám sát, kiên quyết xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng, nhất là xây nhà trái phép, không phép, sai phép, nhà siêu mỏng, siêu méo trên địa bàn; xử lý nghiêm trách nhiệm cán bộ để xảy ra các vi phạm.
- Đẩy nhanh tiến độ các dự án giao thông trọng điểm: đường Văn Cao - Hồ Tây, Quốc lộ 32, đường Hà Nội – Nội Bài, vành đai 3,5, đường 6 (đoạn Ba La - Xuân Mai), đường 23B.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về bảo vệ môi trường. Đôn đốc tiến độ xây dựng và đưa vào sử dụng hiệu quả hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các khu, cụm công nghiệp, làng nghề và các khu đô thị mới. Thực hiện nghiêm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Dự án thoát nước, tập trung xử lý các điểm úng ngập cục bộ. Triển khai đầu tư Khu xử lý rác thải Nam Sơn - giai đoạn 2, khu xử lý rác thải Sơn Tây - giai đoạn 2 và khu xử lý rác thải trên địa bàn một số huyện. Đẩy mạnh tiến độ đầu tư nhà máy ép rác tại Khu xử lý rác Nam Sơn theo hình thức BOT. Đẩy mạnh thực hiện các đề án: bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - Đáy; chống ồn, bụi trên địa bàn Thành phố.
- Sớm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và chỉ đạo triển khai đồng bộ công tác xây dựng nông thôn mới. Khẩn trương hoàn thiện quy định về đấu giá đất trên địa bàn để đẩy nhanh tiến độ các dự án đấu giá, huy động nguồn lực cho phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.
- Đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân. Chủ động phòng chống lụt, bão, úng.
5. Tiếp tục giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và củng cố quốc phòng, quân sự địa phương; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
- Tiếp tục xây dựng, củng cố, giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội. Thực hiện các giải pháp phòng, chống tội phạm và hạn chế cháy nổ trên địa bàn.
- Xây dựng thế trận an ninh nhân dân kết hợp với thế trận quốc phòng toàn dân, đấu tranh phòng chống tội phạm. Xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa, hậu phương quân đội.
- Đẩy mạnh và đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho nhân dân; tập trung hỗ trợ các cơ quan tư pháp, trước hết là tạo điều kiện về mặt bằng để xây dựng mở rộng trụ sở các cơ quan tư pháp của Thành phố.
- Thực hiện đồng bộ chính sách, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc tế. Chủ động và tích cực tham gia vận động và tạo khuôn khổ, môi trường quốc tế thuận lợi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
6. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính; đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành
- Đẩy mạnh Chương trình cải cách hành chính, thực hiện hiệu quả Đề án 30 của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính. Tổ chức triển khai việc đăng ký kinh doanh qua mạng. Thực hiện các giải pháp tăng cường hiệu lực, hiệu quả của hệ thống chính quyền và năng lực cán bộ quản lý nhà nước. Thường xuyên tiến hành thanh tra công vụ, tăng cường thanh tra, kiểm tra đột xuất; xử lý nghiêm các sai phạm, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ, công chức, viên chức khi thực thi công vụ.
7. Thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, làm tốt công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
- Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện nghiêm các quy định về tài chính ngân sách, đầu tư xây dựng và quản lý sử dụng đất, tài sản và tiết kiệm chi tiêu công.
- Làm tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân ngay từ cấp cơ sở, xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng kéo dài, không để xảy ra khiếu kiện phức tạp, đông người trên địa bàn Thành phố.
Điều 2. Tán thành những nhiệm vụ, giải pháp trong điều hành ngân sách Thành phố 6 tháng cuối năm 2011 do UBND Thành phố báo cáo và nhấn mạnh một số nhiệm vụ giải pháp sau:
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, ổn định, phát triển sản xuất, kinh doanh, nuôi dưỡng nguồn thu. Đẩy mạnh các biện pháp chống thất thu ngân sách, tăng cường thu hồi nợ đọng ngân sách, nhất là trong lĩnh vực tài chính đất đai, xuất nhập khẩu. Đẩy mạnh đấu giá quyền sử dụng đất.
- Tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi kế hoạch năm 2011. Kiểm soát chặt chẽ tiến độ, chất lượng, hiệu quả các dự án thực hiện theo hình thức BT.
- Thống nhất với đề xuất của UBND Thành phố về việc dừng thực hiện kế hoạch vay 1.000 tỷ đồng và sử dụng nguồn tăng thu ngân sách năm 2011 để thực hiện các nhiệm vụ theo dự toán đã được HĐND Thành phố quyết nghị.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Giao UBND Thành phố tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Giao Thường trực HĐND, các Ban, các tổ đại biểu và các Đại biểu HĐND Thành phố giám sát thực hiện Nghị quyết. Đề nghị Ủy ban MTTQ Thành phố phối hợp trong việc triển khai và giám sát thực hiện Nghị quyết này.
HĐND Thành phố kêu gọi các tầng lớp nhân dân, các lực lượng vũ trang, các cấp, ngành, MTTQ và các đoàn thể Thành phố nỗ lực phấn đấu thi đua hoàn thành thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 của Thành phố Hà Nội.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội khoá XIV, kỳ họp thứ 2 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 06/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và điều hành tài chính ngân sách của thành phố Hà Nội 6 tháng cuối năm 2010 do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIII, kỳ họp 21 ban hành
- 2Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 của Thành phố Hà Nội
- 3Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội và thu, chi ngân sách 6 tháng cuối năm 2012 của Thành phố Hà Nội
- 4Nghị quyết 18/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 của thành phố Hà Nội
- 5Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6Nghị quyết 36/2011/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7Nghị quyết 07/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 của thành phố Hà Nội
- 8Nghị quyết 30/2012/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ và giải pháp 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 9Nghị quyết 01/2009/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh 6 tháng đầu năm và các nhiệm vụ chủ yếu 6 tháng cuối năm 2009 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 10Nghị quyết 127/2009/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 11Nghị quyết 13/2011/NQ-HĐND thông qua các báo cáo về tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước 8 tháng đầu năm, ước thực hiện cả năm và báo cáo về tình hình thực hiện, kế hoạch điều chỉnh vốn xây dựng cơ bản năm 2011 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 12Nghị quyết 16/2011/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 13Quyết định 3032/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành đến ngày 31/12/2013
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 06/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và điều hành tài chính ngân sách của thành phố Hà Nội 6 tháng cuối năm 2010 do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIII, kỳ họp 21 ban hành
- 3Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 của Thành phố Hà Nội
- 4Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội và thu, chi ngân sách 6 tháng cuối năm 2012 của Thành phố Hà Nội
- 5Nghị quyết 18/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 của thành phố Hà Nội
- 6Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7Nghị quyết 36/2011/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 8Nghị quyết 07/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 của thành phố Hà Nội
- 9Nghị quyết 30/2012/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ và giải pháp 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 10Nghị quyết 01/2009/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh 6 tháng đầu năm và các nhiệm vụ chủ yếu 6 tháng cuối năm 2009 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 11Nghị quyết 127/2009/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 12Nghị quyết 13/2011/NQ-HĐND thông qua các báo cáo về tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước 8 tháng đầu năm, ước thực hiện cả năm và báo cáo về tình hình thực hiện, kế hoạch điều chỉnh vốn xây dựng cơ bản năm 2011 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 13Nghị quyết 16/2011/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Lào Cai ban hành
Nghị quyết 05/2011/NQ-HĐND tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2011 do thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 05/2011/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 15/07/2011
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Ngô Thị Doãn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/07/2011
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định