HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2011/NQ-HĐND | Bạc Liêu, ngày 22 tháng 9 năm 2011 |
VỀ QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẠC LIÊU ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92;
Xét Tờ trình số 122/TTr-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua dự thảo nghị quyết về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân và ý kiến Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
a) Tiếp tục khơi dậy và phát huy tối đa nguồn nội lực, đồng thời đẩy mạnh thu hút nguồn lực từ bên ngoài, gắn mở rộng sản xuất hàng hóa của Bạc Liêu với thị trường trong và ngoài nước, đẩy mạnh xuất khẩu; khai thác lợi thế của từng tiểu vùng, sử dụng hợp lý tài nguyên, chuyển kinh tế nông nghiệp của tỉnh một cách hợp lý từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển hài hòa giữa chiều rộng và chiều sâu; phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, tập trung; phát triển mạnh và toàn diện kinh tế biển và ven biển; tiếp tục thực hiện các chính sách về phát triển nông nghiệp và nông thôn, tập trung nguồn lực xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí của Chính phủ.
b) Đẩy mạnh xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng hiện đại, nhất là hạ tầng đô thị thành phố Bạc Liêu, hạ tầng giao thông, các vùng trọng điểm và các trung tâm huyện lỵ; ứng phó được với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, tạo sự đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
c) Phát triển nhanh các ngành kinh tế, tạo ra bước đột phá về chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất trong từng ngành, từng lĩnh vực, hình thành cho được vùng trọng điểm Khu kinh tế Gành Hào; phát triển nhanh công nghiệp, du lịch và dịch vụ; gắn Bạc Liêu trong mối quan hệ tổng thể với các tỉnh trong vùng và các đô thị của vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng để phát triển công nghiệp và dịch vụ du lịch.
d) Xây dựng thành phố Bạc Liêu trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật và trở thành đô thị loại II vào năm 2015; xây dựng đạt được các tiêu chí để thị trấn Hộ Phòng và Giá Rai trở thành thị xã vào năm 2015 và thị trấn Gành Hào trở thành thị xã Gành Hào vào năm 2020. Đồng thời cải tạo, nâng cấp và phát triển hệ thống đô thị, các thị trấn trở thành các trung tâm kinh tế phát triển với chức năng là hạt nhân thúc đẩy và lan tỏa tới các vùng nông thôn trong tỉnh phát triển.
đ) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao từ các tỉnh, thành phố, trong nước và ở nước ngoài về tỉnh; tiếp tục thực hiện chính sách xã hội hóa trong phát triển giáo dục, đào tạo.
e) Gắn chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế với chỉ tiêu công bằng xã hội, nhất là tạo việc làm, giảm nghèo và nâng cao mức sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
g) Phát triển kinh tế - xã hội phải kết hợp chặt chẽ với quốc phòng - an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội trong các giai đoạn phát triển. Chủ động phòng ngừa những ảnh hưởng, tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
a) Mục tiêu chung
Phấn đấu xây dựng Bạc Liêu cơ bản trở thành một tỉnh có nền nông nghiệp công nghệ cao, phát triển bền vững gắn với phát triển công nghiệp và dịch vụ, có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; đời sống vật chất tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao, có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; có nền quốc phòng - an ninh vững mạnh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; quyết tâm đưa Bạc Liêu sớm trở thành một trong những tỉnh phát triển khá trong vùng và cả nước.
b) Mục tiêu cụ thể
* Mục tiêu kinh tế
- GDP (tính theo giá hiện hành) bình quân đầu người đạt khoảng 38,8 triệu đồng/người vào năm 2015 và 82,1 triệu đồng/người vào năm 2020. Thu hẹp khoảng cách chênh lệch về GDP/người so với cả nước từ 85% năm 2010 đến 88% vào năm 2015 và 95% vào năm 2020.
- Tốc độ tăng trưởng GDP đạt bình quân hàng năm thời kỳ 2011 - 2015 đạt khoảng 13,5 - 14% và thời kỳ 2016 - 2020 đạt 12 - 12,5%.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng các ngành phi nông nghiệp. Năm 2015, tỷ trọng phi nông nghiệp sẽ đạt khoảng 63,6% và nông - lâm - thủy sản khoảng 36,4%; cơ cấu tương ứng của các ngành vào năm 2020 là 69% và 31%.
- Phát triển mạnh kinh tế đối ngoại; phấn đấu kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn đạt trên 380 triệu USD vào năm 2015 và đạt khoảng 900 - 1.000 triệu USD vào năm 2020.
- Đẩy mạnh phát triển thương mại - dịch vụ nội địa gắn với phát triển nông thôn mới. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm về tổng mức lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ giai đoạn 2011 - 2020 là 22%.
- Xây dựng hoàn thiện đồng bộ các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, đặc biệt là các công trình giao thông, đô thị và khu kinh tế ven biển theo lộ trình phù hợp.
- Phấn đấu mức thu ngân sách theo giá hiện hành trên địa bàn tăng bình quân hàng năm khoảng 16 - 16,5% thời kỳ 2011 - 2015 và 19,5% thời kỳ 2016 - 2020; nâng dần tỷ lệ thu ngân sách trên địa bàn so GDP từ 6% năm 2010 lên 8,1% năm 2015 và 8,2% năm 2020.
* Về xã hội
- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm thời kỳ 2011 - 2015 xuống khoảng 1,12%/năm và thời kỳ 2016 - 2020 khoảng 1,0% - 0,9%/năm.
- Đến năm 2020 tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị dưới 4%, quỹ thời gian lao động được sử dụng ở nông thôn 90%; mỗi năm tạo việc làm mới cho khoảng 13.500 - 14.000 lao động.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 50% thời kỳ 2011 - 2015 và khoảng 65 - 70 % thời kỳ 2016 - 2020.
- Hoàn thành phổ cập giáo dục trung học phổ thông đối với số người trong tuổi ở mức 90% vào năm 2020.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm khoảng 1,5% - 2%.
- Tỷ lệ hộ được sử dụng điện 98% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020.
- Đến năm 2020 có 95% số khóm, ấp được công nhận đạt chuẩn văn hóa.
- Tiêm chủng cho trẻ em đủ 8 - 10 loại vacxin đạt tỷ lệ trên 95%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm xuống 15% vào năm 2015 và 10% vào năm 2020.
- Đến năm 2020 có 7 bác sỹ và 1 dược sỹ đại học/vạn dân.
- Có 25 giường bệnh/vạn dân vào năm 2015 và 32 giường/vạn dân vào năm 2020.
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về xây dựng nông thôn mới là 50%/tổng số xã vào năm 2020.
* Mục tiêu phát triển kinh tế kết hợp với quốc phòng - an ninh
Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân, sẵn sàng chiến đấu thắng lợi trong mọi tình huống; đảm bảo trật tự kỷ cương trong các hoạt động kinh tế - xã hội; tăng cường, củng cố tiềm lực kinh tế, quốc phòng - an ninh, giữ vững trật tự an toàn xã hội; phát triển kinh tế kết hợp với quốc phòng - an ninh, thích ứng với bối cảnh hội nhập sâu vào khu vực và quốc tế.
* Về môi trường
- Cung cấp nước sạch đã qua xử lý cho 70% dân số giai đoạn 2011 - 2015 và khoảng trên 85% giai đoạn 2016 - 2020.
- Đến năm 2020, 100% cơ sở sản xuất công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn.
- Thu gom, xử lý 85% chất thải rắn vào năm 2015 và 100% vào năm 2020.
- Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải y tế 100% vào năm 2015.
- Tăng cường năng lực quản lý môi trường và xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; trong kỳ quy hoạch, hoàn thành việc di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nằm xen kẽ trong khu dân cư vào các khu, cụm, điểm công nghiệp tập trung. Hoàn thành mục tiêu Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Cơ bản hoàn thành việc cải tạo và nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước mưa và xử lý nước thải của thành phố Bạc Liêu và các thị trấn trong tỉnh đến năm 2020.
- Bảo tồn và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, nhất là ở khu vực biển.
c) Các mục tiêu về tầm nhìn đến năm 2030
- Dự báo dân số của tỉnh đến năm 2030 là 1,1 - 1,2 triệu người, thu nhập bình quân 4.000 USD/người.
- Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011 - 2030 bình quân 10%/năm; cơ cấu kinh tế đến năm 2030: Nông nghiệp 18%, công nghiệp - xây dựng 42%, dịch vụ là 40%.
- Tốc độ tăng xuất khẩu bình quân 14,5%/năm; hội tụ tương đối các yếu tố của nền kinh tế tri thức.
- Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030 là 50%, kết cấu hạ tầng đô thị tương đối hiện đại; tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch đã qua xử lý là 90%, cơ bản không còn hộ nghèo; tỷ lệ lao động qua đào tạo 90%; có 95% trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia; tuổi thọ trung bình 80 tuổi, chỉ số phát triển con người (HDI) ở mức 0,85 - 0,9 (cao hơn mức trung bình của cả nước).
- Trọng điểm 1: Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ; hình thành các vùng sản xuất nguyên liệu hàng hóa tập trung; thực hiện lộ trình xây dựng nông thôn mới.
- Trọng điểm 2: Nâng cấp, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng theo hướng hiện đại, nhất là hệ thống các tuyến đường quan trọng nối với các tỉnh trong vùng (trục ngang), các tuyến hành lang ven biển nhằm tạo sự kết nối thuận lợi cho giao thương hàng hóa và phát triển kinh tế - xã hội.
- Trọng điểm 3: Hình thành phát triển Khu kinh tế Gành Hào, mà hạt nhân là Nhà máy Nhiệt điện 1.200MW, cảng Gành Hào và Khu công nghiệp Gành Hào; xây dựng thành phố Bạc Liêu trở thành trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa - khoa học kỹ thuật và đạt đô thị loại II; phấn đấu đưa thị trấn Giá Rai và thị trấn Hộ Phòng trở thành thị xã vào năm 2015 và thị trấn Gành Hào trở thành thị xã Gành Hào vào năm 2020.
- Trọng điểm 4: Tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ. Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, doanh nhân và quản trị doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới trong các giai đoạn phát triển.
- Trọng điểm 5: Phát triển mạnh ngành du lịch, nhất là du lịch sinh thái, văn hóa, tín ngưỡng, trên cơ sở đầu tư lớn và khai thác triệt để tiềm năng, đặc điểm riêng của tỉnh để Bạc Liêu trở thành điểm đến hấp dẫn về du lịch của vùng Đồng bằng sông Cửu Long; gắn du lịch với quảng bá, giới thiệu truyền thống lịch sử và văn hóa của địa phương, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, là khâu đột phá trong phát triển kinh tế của tỉnh.
4. Định hướng phát triển ngành, lĩnh vực
a) Nông, ngư, lâm, diêm nghiệp
- Phấn đấu tổng giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm, ngư nghiệp năm 2015 đạt khoảng 5.401 tỷ đồng, năm 2020 đạt khoảng 7.147 tỷ đồng (giá cố định). Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 6,5% và giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 5%. Giai đoạn đến năm 2020, tỷ trọng ngành nông, lâm, ngư nghiệp giảm đáng kể trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Dự kiến năm 2015 chiếm khoảng 36,4%, năm 2020 chiếm khoảng 31% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
- Đối với vùng Bắc quốc lộ 1A, giữ ổn định khoảng 54,8 ngàn ha lúa 2 - 3 vụ vào năm 2015 và 52,4 ngàn ha vào năm 2020; diện tích lúa - tôm khoảng 33 ngàn ha vào năm 2015 và 35 - 40 ngàn ha vào năm 2020.
- Đối với vùng Nam quốc lộ 1A, quy hoạch 15.000ha diện tích nuôi tôm công nghiệp, tập trung ở thành phố Bạc Liêu, huyện Hòa Bình và huyện Đông Hải; xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại đáp ứng nhu cầu nuôi tôm thâm canh. Diện tích chuyên lúa sẽ còn 2.700ha vào năm 2015 và 2.600ha vào năm 2020. Sản lượng lúa đến năm 2015 sẽ đạt 850 ngàn tấn, năm 2020 là 950 ngàn tấn.
- Sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản tăng khoảng 288 ngàn tấn năm 2015 và 350 ngàn tấn năm 2020. Giữ ổn định diện tích nuôi trồng thủy sản khoảng 126,4 ngàn ha vào năm 2020.
- Trong trồng trọt, tăng dần tỷ trọng các loại rau đậu từ 1,7% hiện nay lên 2,7% vào năm 2020; sản lượng dự kiến đạt khoảng 150 ngàn tấn năm 2015 và trên 216 ngàn tấn năm 2020.
- Tổ chức lại chăn nuôi theo hướng trang trại với quy mô phù hợp, đảm bảo an toàn về vệ sinh phòng dịch bệnh. Nâng tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp khoảng 28% năm 2015 và 30 - 31% vào năm 2020.
- Trong giai đoạn tới, cần nhanh chóng khoanh nuôi, đảm bảo ổn định diện tích rừng khoảng 8.329 - 8.330ha. Trong đó, bao gồm 389ha rừng đặc dụng Sân chim Bạc Liêu, dải rừng phòng hộ ngoài đê biển, khoanh nuôi 2.780ha rừng ngập mặn bãi bồi ven biển.
- Ổn định diện tích làm muối tập trung với quy mô 2.500ha đến năm 2020. Tập trung ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, nhất là mô hình sản xuất muối trải bạt nhằm tăng năng suất muối trắng.
- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng hiện đại. Đến năm 2015 có khoảng 20% và năm 2020 có trên 50% số xã đạt tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
b) Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp, xây dựng năm 2015 là 2.951 tỷ đồng, năm 2020 khoảng trên 5.600 tỷ đồng (giá cố định 1994). Đến năm 2015, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GDP toàn tỉnh ước khoảng 31,7% và năm 2020 là 35 - 36%.
Đẩy mạnh thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài để phát triển công nghiệp, đồng thời tăng cường củng cố và phát triển các cơ sở công nghiệp vừa và nhỏ của địa phương nhằm tạo tiền đề hình thành nên các cơ sở công nghiệp có quy mô sản xuất lớn và hiện đại của tỉnh.
Đến năm 2020, quy hoạch các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh là 03 khu, diện tích khoảng 410ha và 04 cụm công nghiệp ở các huyện Hòa Bình, Phước Long, Hồng Dân và Vĩnh Lợi (diện tích bình quân mỗi cụm là 50ha).
c) Phát triển thương mại - dịch vụ và du lịch
Dự kiến tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ khoảng 19,4%/năm trong các năm 2011 - 2015 và 16 - 17% trong những năm 2016 - 2020. Giá trị tăng thêm năm 2015 đạt khoảng 5.964 tỷ đồng và năm 2020 khoảng 12.341 tỷ đồng. Từng bước nâng cao tỷ trọng kinh tế dịch vụ trong nền kinh tế lên khoảng 32% năm 2015 và 34 - 35% năm 2020.
Kim ngạch xuất khẩu 380 triệu USD vào năm 2015 và 900 - 1.000 triệu USD vào năm 2020. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2020 là 13,7%. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ năm 2015 đạt trên 42.000 tỷ đồng và năm 2020 khoảng 133.500 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2020 là 22%.
Phấn đấu đến năm 2015, thu hút ít nhất một triệu lượt khách du lịch, trong đó khách quốc tế khoảng 20 - 25 ngàn lượt. Đến năm 2020, thu hút trên 02 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế 30 - 35 ngàn lượt.
d) Các lĩnh vực xã hội
- Dân số và lao động: Dự kiến đến năm 2015 là 915,2 nghìn người và năm 2020 khoảng 965 nghìn người. Giai đoạn 2011 - 2020, số lao động được giải quyết việc làm bình quân từ 13.500 - 14.000 người/năm. Tạo nguồn lực lao động có chất lượng đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phấn đấu đạt tỷ lệ 50% lao động qua đào tạo vào năm 2015, thời kỳ 2016 - 2020 là 65% - 70%.
- Giáo dục - đào tạo: Đến năm 2015, huy động 20% số cháu đi nhà trẻ, 80% số cháu đi học mẫu giáo so với dân số độ tuổi. Tỷ lệ trường mầm non đạt chuẩn quốc gia đạt 40% vào năm 2020.
Tỷ lệ học sinh tiểu học và học sinh trung học cơ sở đi học đúng tuổi 98% và trung học phổ thông là 80% vào năm 2020.
Phấn đấu tỷ lệ 30% trường tiểu học trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn quốc gia vào năm 2015 và đến năm 2020 là 70%; bậc trung học cơ sở tương ứng là 20% và trên 50%; bậc trung học phổ thông tương ứng là 17% và trên 40%.
Nhanh chóng hoàn thành hệ thống trường dạy nghề; tập trung đầu tư hiện đại hóa Trường Đại học Bạc Liêu, Trường Cao đẳng Y tế, các trường trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Y tế: Phấn đấu để mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu và từng bước nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho mọi người; giảm tỷ lệ nhiễm mắc bệnh, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh. Tiếp tục củng cố tuyến y tế cơ sở, có chính sách đối với y, bác sĩ ở tuyến xã. Tiếp tục thực hiện chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình.
- Văn hóa, thể thao: Tiến hành đồng bộ giữa việc quy hoạch, xây dựng hệ thống thiết chế, xây và ban hành cơ chế chính sách nhằm tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động văn hóa thể thao. Phấn đấu 100% các huyện, thành phố có các thiết chế văn hóa, đáp ứng yêu cầu phục vụ tổ chức các hoạt động văn hóa và thể thao.
Phát triển cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông với công nghệ hiện đại, có độ bao phủ rộng với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, đảm bảo an toàn an ninh thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Giảm nghèo và các vấn đề an sinh xã hội khác: Tiếp tục thực hiện các chương trình giải quyết việc làm, giảm nghèo và các vấn đề xã hội bức xúc. Giải quyết việc làm thông qua phát triển kinh tế, dịch vụ, chuyển đổi cơ cấu lao động, nhất là ở nông thôn. Thực hiện đồng bộ, toàn diện và hiệu quả các chương trình, dự án về an sinh xã hội, giảm nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các chính sách trợ giúp về hạ tầng phục vụ sản xuất, đất đai, tín dụng, dạy nghề, tạo việc làm, khuyến nông, tiêu thụ sản phẩm, v.v…
Tiếp tục thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có công với nước, giải quyết dứt điểm những trường hợp tồn đọng trong diện chính sách. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác đền ơn đáp nghĩa, vận động toàn dân tham gia hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa”, chăm sóc người có công với nước; chăm lo đào tạo, dạy nghề, tạo việc làm cho con em gia đình chính sách.
- Khoa học công nghệ: Tiếp tục thực hiện tốt các nhiệm vụ nghiên cứu triển khai theo các định hướng nêu trong Thông báo Kết luận số 234-KL/TW của Bộ Chính trị về “Báo cáo kiểm điểm tình hình thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) về khoa học và công nghệ và giải pháp phát triển khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2020” cho phù hợp với tình hình kinh tế của tỉnh. Tập trung nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao các thành tựu khoa học và công nghệ vào tất cả các lĩnh vực sản xuất và đời sống.
- Bảo vệ môi trường: Theo Báo cáo đánh giá Môi trường chiến lược riêng của quy hoạch, đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường thông qua.
- Quốc phòng - an ninh: Tiếp tục xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân; không ngừng nâng cao sức mạnh chiến đấu của lực lượng vũ trang và phát huy phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, thường xuyên nâng cao cảnh giác cách mạng, chủ động ngăn ngừa và đối phó kịp thời với các tình huống phức tạp, chủ động ngăn ngừa “Các tình huống chiến lược” và xử lý kịp thời những điểm nóng.
Kết hợp chặt chẽ xây dựng kinh tế với quốc phòng - an ninh, phát huy vai trò của lực lượng vũ trang tham gia phòng chống và khắc phục thiên tai, trong đó, chú trọng thực hiện một số dự án phát triển kinh tế gắn với củng cố, xây dựng, bảo vê an ninh - quốc phòng. Các dự án phát triển kinh tế - xã hội cần chú ý các khu vực nơi có công trình quốc phòng, các vị trí đóng quân, các khu vực địa hình có giá trị trong thế trận phòng thủ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 107/2002/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2002 “Về quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn cả nước” và đã được thống nhất, điều chỉnh giữa Quân khu 9 với Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu áp dụng cho đến năm 2020.
5. Định hướng phát triển theo không gian lãnh thổ
a) Theo không gian kinh tế chung
Căn cứ vào các điều kiện tự nhiên, thực tế của tỉnh Bạc Liêu, xác định thành 2 vùng sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp chính như sau:
Vùng Bắc quốc lộ 1A, với tổng diện tích tự nhiên là 157.224ha, được quy hoạch thành hai tiểu vùng:
- Tiểu vùng sản xuất lúa ổn định là phần diện tích nằm ở phía Đông kênh Quản lộ - Giá Rai, kênh Quản lộ - Phụng Hiệp và kênh Ngan Dừa, có diện tích tự nhiên là 79.947ha. Đến năm 2015, diện tích lúa ổn định 54.794ha, đến năm 2020 là 52.400ha.
- Tiểu vùng sản xuất tôm - lúa và nuôi tôm quảng canh cải tiến là phần diện tích còn lại. Đến năm 2015 có 33.000ha theo mô hình lúa - tôm, năm 2020 tăng lên khoảng 35 - 40 ngàn ha. Bố trí nuôi tôm càng xanh khoảng 6.000ha.
Vùng Nam quốc lộ 1A, dự kiến đến năm 2015 là 13.500ha nuôi tôm công nghiệp và bán công nghiệp, giữ ổn định 15.000ha đến năm 2020. Quan tâm quy hoạch thủy lợi cho vùng sản xuất lúa 1 vụ khó chuyển sang nuôi tôm hoặc nuôi không hiệu quả (dự kiến còn khoảng 2.600 - 2.700ha đến năm 2020).
b) Tổ chức không gian đô thị, nông thôn
Phấn đấu nâng tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đến năm 2015 lên 30% và năm 2020 là 40%; tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng để đến năm 2015, các đô thị cơ bản đạt chuẩn tối thiểu theo chuẩn phân loại đô thị và đến năm 2020 đạt được đầy đủ các tiêu chí theo chuẩn phân loại đô thị.
Quy hoạch không gian đô thị thành 04 vùng với trung tâm của mỗi vùng là thành phố Bạc Liêu (đô thị loại II); thị xã Hộ Phòng - Giá Rai, thị xã Gành Hào và thị trấn Ninh Quới huyện Phước Long, trong đó thị trấn Ninh Quới, huyện Phước Long sẽ được nâng cấp thành thị xã trong tương lai. Dự kiến thành lập một số thị trấn mới: Vĩnh Hưng; Hưng Thành, huyện Vĩnh Lợi; Phong Thạnh, Láng Trâm, huyện Giá Rai; Phó Sinh, Phong Thạnh Tây B, huyện Phước Long; Vĩnh Mỹ B, Cái Cùng, huyện Hòa Bình; thị trấn Ba Đình, Ninh Quới A, huyện Hồng Dân; Điền Hải, huyện Đông Hải. Hình thành khu dân cư tập trung ở các trung tâm cụm xã.
c) Phát triển vùng kinh tế biển và ven biển
- Hình thành Khu kinh tế Gành Hào, dự kiến quy mô 20.978ha, thuộc 03 xã và 01 thị trấn của huyện Đông Hải.
Khu kinh tế Gành Hào là khu kinh tế tổng hợp “Khu trong khu” bao gồm các chức năng như: Trung tâm sản xuất công nghiệp (đóng tàu, chế biến thủy sản, trung tâm nhiệt điện, khai thác chế biến khí); trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch sinh thái biển; trung tâm dịch vụ đô thị; trung tâm khai thác, nuôi trồng thủy sản công nghệ cao; trung tâm về dịch vụ vận tải biển và trung chuyển hàng hóa.
- Phát triển du lịch và dịch vụ ven biển: Xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng Khu du lịch Nhà Mát - Phật Bà, Gành Hào để thu hút đầu tư các thành phần kinh tế đầu tư một số khách sạn, nhà nghỉ và các dịch vụ phục vụ du lịch sinh thái, du lịch tâm linh; hoàn thành Nhà máy Điện gió kết hợp với du lịch và các khu vui chơi giải trí thu hút khách du lịch.
- Đầu tư các cơ sở sửa chữa tàu thuyền; cơ khí sản xuất; sản xuất nước đá, nước ngọt; sản xuất ngư lưới cụ, đăng kiểm, phao tiêu,… phục vụ cho khai thác biển. Hoàn chỉnh hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão. Phát triển mạnh đội tàu đánh bắt xa bờ.
- Giai đoạn 2016 - 2020 trở đi cần tiếp tục ưu tiên hoàn thành đầu tư hạ tầng thiết yếu cho Khu kinh tế Gành Hào, phát triển các khu kinh tế tổng hợp ven biển gắn với phát triển các khu đô thị tại Gành Hào, Cái Cùng, Nhà Mát - thành phố Bạc Liêu.
- Hình thành và phát triển kinh tế hàng hải, cảng biển gồm: Trình Chính phủ cho xây dựng cảng thương mại (hoặc cảng đa năng, cảng trung chuyển quốc tế, phát huy lợi thế gần đường biển quốc tế); xây dựng đội tàu vận tải biển, sửa chữa đóng mới tàu biển,…
- Đầu tư phát triển một số nghề biển mới như: Năng lượng gió, năng lượng sóng, thủy triều; khai thác khoáng sản vùng đáy biển, dầu khí (khi có điều kiện).
6. Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng chủ yếu.
a) Định hướng phát triển thủy lợi
Hệ thống thủy lợi cũng như việc phân vùng thủy lợi phải đảm bảo quan hệ giữa các hệ thống thủy lợi với nhau và với các khu vực; đảm bảo kiểm soát mặn, tiêu úng xổ phèn, giữ và dẫn ngọt cho tiểu vùng chuyên lúa; phòng, chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng; xây dựng các hệ thống lấy nước và tiêu nước hợp lý, đề phòng và hạn chế lây lan dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh môi trường cho nuôi trồng thủy sản phát triển bền vững.
b) Quy hoạch giao thông
Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, nhất là hệ thống đường “Trục ngang”, đường ven biển, đặc biệt là hệ thống cầu, nhằm tạo sự thông suốt trong toàn tỉnh. Phối hợp tốt với các bộ, ngành Trung ương nâng cấp và làm mới một số tuyến giao thông đối ngoại quan trọng, tạo khả năng thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
Từng bước hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng giao thông đô thị; bổ sung đường mới, đường tránh các đô thị (quốc lộ), xây dựng thêm các cầu vượt kênh, vượt sông để tạo điều kiện phân bố lại dân cư và điều tiết mật độ giao thông quá cao ở khu vực đô thị (khu vực Giá Rai, Hộ Phòng). Đầu tư nâng cấp một số đường cho các thị trấn mới. Tiếp tục hoàn chỉnh mạng lưới giao thông theo quy hoạch đã được phê duyệt.
c) Cấp điện
Hoàn thành Nhà máy Điện gió để hòa vào lưới điện quốc gia đúng tiến độ dự án. Thực hiện các bước đầu tư xây dựng Nhà máy Nhiệt điện và hệ thống lưới điện cao thế theo Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 21 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 có xét đến năm 2030. Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới điện trung thế và hạ thế trong phạm vi toàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu điện cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, nhất là các khu công nghiệp, vùng nuôi tôm công nghiệp tập trung, các khu du lịch,…
d) Mạng lưới bưu chính viễn thông - công nghệ thông tin
Tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông hiện đại, đồng bộ, công nghệ tiên tiến đáp ứng nhu cầu phát triển dịch vụ và ứng dụng công nghệ thông tin; bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt trong mọi tình huống. Triển khai tự động hóa trong cung cấp một số loại hình dịch vụ trước mắt ở cấp tỉnh.
e) Hạ tầng cấp, thoát nước và bảo vệ môi trường
Đầu tư hệ thống cấp nước sinh hoạt cho các điểm đô thị phù hợp với quy mô và nhịp độ phát triển các đô thị, các khu, cụm công nghiệp. Phát huy hiệu quả những dự án cấp nước sạch hiện có trên địa bàn.
Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải cho thành phố Bạc Liêu, các khu công nghiệp, một số khu đô thị và khu dân cư tập trung. Hoàn thành Nhà máy Xử lý và tái chế rác thải cho thành phố Bạc Liêu; xử lý rác thải cho các bệnh viện và ngành y tế. Triển khai các dự án đầu tư thuộc Chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
7. Điều chỉnh địa giới hành chính
Quy hoạch đến năm 2020, tỉnh Bạc Liêu sẽ hình thành một số thị xã, thị trấn mới. Việc điều chỉnh địa giới hành chính cấp huyện, xã có quy mô phù hợp, tạo điều kiện quản lý phát triển tốt hơn (Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có đề án trình riêng).
8. Các chương trình phát triển
- Chương trình phát triển công nghiệp sạch và các sản phẩm chủ lực.
- Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Chương trình xây dựng nông thôn mới theo chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Chương trình phát triển kinh tế biển và ven biển.
- Chương trình đẩy mạnh hợp tác đầu tư và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Chương trình phát triển văn hóa.
- Chương trình phát triển thương mại, du lịch và dịch vụ.
- Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Chương trình phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực.
- Chương trình phát triển khoa học công nghệ.
- Chương trình phát triển toàn diện các dịch vụ y tế.
- Chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
a) Giải pháp huy động các nguồn vốn đầu tư
Để đảm bảo phát triển theo phương án đã chọn, nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội của tỉnh Bạc Liêu thời kỳ 2011 - 2015 khoảng 52,238 nghìn tỷ đồng, thời kỳ 2016 - 2020 khoảng 117,94 nghìn tỷ đồng. Cả thời kỳ 2011 - 2020 nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội dự báo khoảng 170,2 nghìn tỷ đồng. Trong đó dự kiến nguồn từ ngân sách chiếm tỷ trọng khoảng 20%, tương đương 34 ngàn tỷ đồng (bình quân 3.400 tỷ đồng/năm); tín dụng nhà nước 18%, tương đương 30 ngàn tỷ đồng; còn lại huy động từ xã hội và các thành phần kinh tế trong tỉnh, trong nước và nước ngoài.
Nâng cao nhận thức, nhất quán trong cơ chế, chính sách thu hút đầu tư để tạo niềm tin và sự an tâm cho nhà đầu tư. Hoạt động thu hút đầu tư phải có tầm nhìn chiến lược mang tính lâu dài và bền vững với việc lựa chọn nhà đầu tư chiến lược có tầm ảnh hưởng rộng, lan tỏa và thu hút các nhà đầu tư khác vào sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Chú trọng việc huy động nguồn lực đầu tư từ quỹ đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án,... tạo nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu đô thị và hạ tầng nông thôn.
b) Giải pháp về quy hoạch, đầu tư theo chương trình, công trình trọng điểm của tỉnh
- Đẩy mạnh công tác quy hoạch và quản lý theo quy hoạch. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch, đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ giữa quy hoạch tổng thể với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng.
- Tập trung triển khai nhanh thủ tục đầu tư và thực hiện đầu tư các chương trình, dự án trọng điểm của tỉnh như: Các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp; dự án Trung tâm Điện lực Cái Cùng; dự án Cảng Gành Hào; dự án hạ tầng các khu du lịch ven biển; phát triển nguồn nhân lực.
c) Cải cách thủ tục hành chính
Nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước; hiện đại hóa nền hành chính, từng bước xây dựng chính quyền điện tử. Tập trung cải cách thủ tục hành chính để thu hút đầu tư và tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển sản xuất, kinh doanh; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực phẩm chất, đạo đức cho đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng nhu cầu cải cách hành chính.
d) Giải pháp về khoa học, công nghệ
Đầu tư đồng bộ các trang thiết bị hiện đại cho các đơn vị chuyển giao công nghệ để có điều kiện liên doanh liên kết với các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong và ngoài nước. Phát huy sáng kiến, sáng chế, cải tiến kỹ thuật, thực hiện nghiêm chỉnh quyền sở hữu công nghiệp nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà sáng tạo, nhà sản xuất. Khuyến khích các doanh nghiệp dành phần vốn từ quỹ phát triển sản xuất cho nghiên cứu đổi mới, cải tiến công nghệ và đào tạo nhân lực.
e) Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Tăng cường các hoạt động đào tạo nghề phù hợp với cơ cấu kinh tế - xã hội của tỉnh và nhu cầu của thị trường. Triển khai quy hoạch phát triển nguồn nhân lực đến năm 2020 của tỉnh; khuyến khích phát triển các hình thức đào tạo trực tiếp tại các doanh nghiệp, đào tạo theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp, nhà đầu tư và các trung tâm giới thiệu việc làm.
g) Tăng cường hợp tác liên kết
Tăng cường hợp tác liên kết với Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố trong vùng... để mở rộng thị trường trong nước. Phát triển thị trường hàng hóa, dịch vụ; nâng cao chất lượng sản phẩm và xây dựng các thương hiệu hàng hóa cho các sản phẩm có lợi thế. Tăng cường xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch trong và ngoài nước. Khuyến khích liên kết giữa các cơ sở sản xuất nguyên liệu với cơ sở chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
h) Giải pháp về tổ chức thực hiện quy hoạch
Tổ chức công bố công khai và phổ biến Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đến các ngành, các cấp, các thành phần kinh tế và nhân dân trong toàn tỉnh ngay sau khi quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Cụ thể hóa các mục tiêu và nội dung của quy hoạch bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện có hiệu quả. Xây dựng mới, rà soát, bổ sung quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển các ngành, sản phẩm và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thành phố trong tỉnh nhằm đảm bảo sự đồng bộ về thời gian và không gian quy hoạch, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh. Hàng năm tổ chức đánh giá việc thực hiện quy hoạch, trên cơ sở đó tiến hành rà soát, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VIII, kỳ họp thứ 3 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 5a/NQCD-HĐND thông qua quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
- 2Nghị quyết 27/2011/NQ-HĐND thông qua điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020
- 3Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2013 điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020
- 4Nghị quyết 11/2009/NQ-HĐND về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam đến năm 2020
- 5Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2016 về cơ cấu Trưởng ban, Phó Trưởng ban, số lượng ủy viên các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VII, nhiệm kỳ 2016-2021
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Quyết định 1208/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 có xét đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 5a/NQCD-HĐND thông qua quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
- 6Nghị quyết 27/2011/NQ-HĐND thông qua điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020
- 7Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2013 điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020
- 8Nghị quyết 11/2009/NQ-HĐND về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam đến năm 2020
- 9Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2016 về cơ cấu Trưởng ban, Phó Trưởng ban, số lượng ủy viên các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VII, nhiệm kỳ 2016-2021
Nghị quyết 04/2011/NQ-HĐND về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành
- Số hiệu: 04/2011/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 22/09/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Võ Văn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/10/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực