Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2007/NQ-HĐND

Gia Nghĩa, ngày 25 tháng 7 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 08/2005/NQ-HĐND NGÀY 20/7/2005 CỦA HĐND TỈNH ĐĂK NÔNG VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO - GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH ĐĂK NÔNG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010”

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
KHÓA I - KỲ HỌP THỨ 8

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 3 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ, về quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu Quốc gia;

Căn cứ Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ, về ban hành chuẩn nghèo áp dụng trong giai đoạn 2006 - 2010;

Căn cứ Quyết định số 20/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010;

Theo đề nghị của UBND tỉnh Đăk Nông tại Tờ trình số 1465/TTr-UBND ngày 10/7/2007 về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 08/2005/NQ-HĐND ngày 20/7/2005 của HĐND tỉnh Đăk Nông về việc phê duyệt “Chương trình giảm nghèo - Giải quyết việc làm tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2006 - 2010”;

Sau khi nghe Báo cáo thẩm tra số 18/BC-VHXH ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Ban Văn hóa - Xã hội của HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu tham dự kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua sửa đổi, bổ sung một số chỉ tiêu của Nghị quyết số 08/2005/NQ-HĐND ngày 20/7/2005 của HĐND tỉnh Đăk Nông, về việc phê duyệt “Chương trình giảm nghèo - Giải quyết việc làm tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2006 - 2010”, với một số nội dung chủ yếu như sau:

1. Tại Điều 1, Điểm 1. Mục tiêu chung:

a) Sửa đổi “Phấn đấu mỗi năm giảm từ 5 - 6% tỷ lệ hộ nghèo trở lên, đến năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh còn dưới 10% (theo chuẩn mới). Đặc biệt quan tâm giảm mạnh tỷ lệ hộ nghèo đối với gia đình chính sách có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ nói riêng” thành: “Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm bền vững, hạn chế thấp nhất hộ nghèo mới, hộ tái nghèo. Đến năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm xuống còn dưới 11%”.

b) Bổ sung: “Phấn đấu đến năm 2008 cơ bản không còn hộ chính sách có công thuộc diện nghèo và hàng năm giảm mạnh hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số. Đến năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số còn dưới 15% trên tổng số hộ đồng bào dân tộc thiểu số”.

2. Tại Điều 1, Điểm 2. Mục tiêu cụ thể:

a) Sửa đổi “Bình quân mỗi năm giải quyết 2.160 lượt người nghèo được tham gia công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; chuyển giao khoa học kỹ thuật và hướng dẫn cách làm ăn, trong 5 năm là 10.800 lượt người” thành: “Đến năm 2010 phấn đấu 100% xã, phường, thị trấn và thôn, bon, buôn có đủ cán bộ khuyến nông cơ sở; Hướng dẫn cho trên 22.000 lượt người nghèo được tham gia công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao kỹ thuật và hướng dẫn cách làm ăn”.

b) Sửa đổi “Bình quân mỗi năm giải quyết cho 240.000 lượt người được chữa bệnh miễn phí, trong 5 năm 1.200.000 lượt người ” và “Bình quân mỗi năm giải quyết cho 25.000 em là học sinh nghèo được miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường, trong 5 năm là 125.000 em” thành: “100% người nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh miễn phí theo quy định; học sinh nghèo có điều kiện, môi trường học tập thuận lợi và được miễn, giảm học phí (kể cả học sinh học nghề)”.

c) Sửa đổi “Xóa cơ bản nhà tạm bợ, xiêu vẹo, dột nát cho hộ nghèo, bình quân mỗi năm trên 500 nhà trở lên. Phấn đấu cơ bản không còn hộ thiếu đói vào các vụ giáp hạt” thành: “Phấn đấu đến năm 2008 xóa cơ bản nhà tạm bợ, xiêu vẹo, dột nát cho hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số”.

d) Bổ sung: “100% người nghèo, hộ nghèo có sức lao động, có nhu cầu vay vốn, có điều kiện tiếp cận được tín chấp vay vốn phát triển sản xuất tăng thu nhập”.

e) Bổ sung: “100% người nghèo có nhu cầu được trợ giúp pháp lý miễn phí”.

3. Tại Điều 1, Điểm 3. Tổng kinh phí thực hiện Chương trình:

Bổ sung: Ngân sách địa phương phải bố trí tối thiểu bằng 1% tổng chi ngân sách hàng năm của địa phương để thực hiện Chương trình.

Điều 2. Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này và định kỳ báo cáo HĐND tỉnh về kết quả thực hiện.

Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông khóa I, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 19 tháng 7 năm 2007.

 

 

CHỦ TỊCH




K’Beo