- 1Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 2Quyết định 326/QĐ-TTg năm 2022 về phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
- 4Nghị quyết 31/2022/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2023
- 5Kết luận 48-KL/TW năm 2023 về tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 33/NQ-CP năm 2023 về giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững do Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2023/NQ-HĐND | Bến Tre, ngày 05 tháng 7 năm 2023 |
VỀ BỔ SUNG MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Xét Tờ trình số 3253/TTr-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết về bổ sung một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2023; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất với báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tập trung trong 6 tháng cuối năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Để hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tiếp tục thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm theo Nghị quyết số 31/2022/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2023 và bổ sung một số nhiệm vụ, giải pháp như sau:
1. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện 11 công trình, dự án và các chương trình theo Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh. Tập trung chỉ đạo quyết liệt giải quyết các vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình, dự án, nhất là dự án xây dựng cầu Rạch Miễu 2, Đường gom đường vào cầu Rạch Miễu 2 và các công trình 110 kV do Tổng Công ty Điện lực miền Nam làm chủ đầu tư; hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng và đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Phú Thuận. Hoàn thiện các hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề xuất đầu tư, chủ trương đầu tư dự án Tuyến đường bộ ven biển kết nối tỉnh Bến Tre với tỉnh Tiền Giang và tỉnh Trà Vinh (giai đoạn 1). Theo dõi, đôn đốc, hỗ trợ dự án Hydro xanh Bến Tre triển khai các thủ tục tiếp theo theo Quy hoạch tổng thể năng lượng quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Về phát triển kinh tế
a) Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ, phát triển mới 1.300 ha dừa hữu cơ. Thực hiện tốt công tác phòng chống thiên tai và xác định cụ thể vùng có nguy cơ cao để có phương án phòng chống có hiệu quả. Vận động phát triển thêm ít nhất 121 ha nuôi tôm biển ứng dụng công nghệ cao để hoàn thành chỉ tiêu năm 2023. Tập trung phát triển mạnh cây giống, hoa kiểng Chợ Lách. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở cung ứng vật tư nông nghiệp, tránh buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng. Triển khai thực hiện dự án Phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp thông minh thích ứng biến đổi khí hậu (CSAT).
b) Tiếp tục tập trung triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới tỉnh Bến Tre; phấn đấu đến cuối năm công nhận thêm 10 xã nông thôn mới, 06 xã nông thôn mới nâng cao, 02 xã nông thôn mới kiểu mẫu và huyện Mỏ Cày Nam đạt cơ bản tiêu chí huyện nông thôn thôn mới.
c) Theo dõi, hỗ trợ các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn quản lý và tập trung xúc tiến, kêu gọi, thu hút đầu tư thứ cấp vào hạ tầng các cụm công nghiệp. Hỗ trợ giải phóng mặt bằng, đầu tư hệ thống xử lý nước thải 03 Cụm công nghiệp: Tân Thành Bình (huyện Mỏ Cày Bắc), Phong Nẫm (huyện Giồng Trôm) và Thị trấn - An Đức (huyện Ba Tri). Thông qua nhiệm vụ quy hoạch phân khu xây dựng Khu công nghiệp An Nhơn, huyện Thạnh Phú (tỷ lệ 1/2000).
d) Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án phát triển kinh tế ban đêm trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2030. Hỗ trợ các dự án điện gió đã thi công hoàn thành thực hiện các thủ tục đấu nối với lưới điện quốc gia; phấn đấu đến cuối năm có 377 MW điện gió được đưa vào khai thác. Thực hiện tốt cơ chế chính sách liên quan đến ưu đãi đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đảm bảo phù hợp với quy định của Trung ương và địa phương.
đ) Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá, giới thiệu sản phẩm OCOP, sản phẩm thế mạnh của tỉnh tại thị trường trong và ngoài nước. Hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến thương mại trên các sàn thương mại điện tử; tiếp tục cập nhật, thông tin tình hình thị trường, thông quan ở các cửa khẩu, thông tin hàng hóa, cơ hội kinh doanh,... thông qua trang web, hệ thống internet; tổ chức Hội chợ các sản phẩm dừa và sản phẩm OCOP khu vực Đồng bằng sông Cửu Long - Bến Tre năm 2023. Triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động liên kết, hợp tác phát triển du lịch với Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành phố đã ký kết; tăng cường kết nối tour, tuyến với các tỉnh Tiền Giang và Trà Vinh.
e) Tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công và nguồn vốn ODA năm 2023. Phát huy tốt vai trò của Tổ công tác kiểm tra tình hình giải ngân vốn đầu tư công năm 2023; kịp thời rà soát, điều chỉnh, điều chuyển vốn giữa các dự án phù hợp với nhu cầu thực tế, phấn đấu giải ngân 100% vốn Kế hoạch đầu tư công năm 2023 theo chỉ đạo của Chính phủ.
g) Tiếp tục triển khai chương trình hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; ổn định mặt bằng lãi suất cho vay hỗ trợ sản xuất, kinh doanh. Triển khai quyết liệt các giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững theo Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2023 của Chính phủ. Chú trọng hỗ trợ tháo gỡ khó khăn vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ các dự án phát triển khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh, nhất là các dự án được Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nghị quyết chấp thuận chủ trương đầu tư.
h) Triển khai quyết liệt, toàn diện các giải pháp tăng thu ngân sách; tập trung vận động các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp chi nhánh của các đơn vị có trụ sở chính ngoài tỉnh nhưng hoạt động sản xuất, kinh doanh thường xuyên trên địa bàn tỉnh kê khai thuế, nộp thuế tại tỉnh, tạo nguồn thu cho ngân sách tỉnh; triển khai hiệu quả các giải pháp khắc phục nợ thuế; xác định bảng giá đất phù hợp với giá thực tế trên thị trường để làm cơ sở tính thuế theo quy định; thẩm định giá chính xác, tính đúng, tính đủ các loại thuế các dự án đô thị. Triệt để tiết kiệm tối đa chi thường xuyên; bố trí vốn trả nợ lãi cho các khoản vay đã thực hiện giải ngân trong năm 2023. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu, hạ tầng do nhà nước đầu tư, quản lý.
i) Khẩn trương rà soát, đề nghị điều chỉnh chỉ tiêu sử dụng đất của tỉnh trong Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và Kế hoạch sử dụng đất đến năm 2025 đã được phân bổ tại Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ; hoàn thành Kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2021 - 2025) tỉnh Bến Tre trình Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tái khởi động lại việc đấu giá khai thác các mỏ cát. Tập trung tháo gỡ, xử lý dứt điểm vướng mắc Nhà máy xử lý rác thải Bến Tre; đồng thời, khẩn trương tìm nhà đầu tư khác thay thế. Tập trung xử lý điểm nóng về ô nhiễm môi trường không khí do sản xuất than thiêu kết.
3. Về văn hóa - xã hội
a) Thực hiện đồng bộ các giải pháp để xây dựng con người Bến Tre phát triển toàn diện, gia đình hạnh phúc, tiến bộ. Tổ chức chu đáo Lễ kỷ niệm 55 năm Ngày Bến Tre được trao tặng danh hiệu “Anh dũng Đồng khởi, thắng Mỹ, diệt ngụy”. Triển khai thực hiện Đề án Quy hoạch tổng thể xây dựng, trùng tu, tôn tạo hệ thống tượng, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình lưu niệm danh nhân, sự kiện trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030 và định hướng đến năm 2045. Chỉ đạo các ngành và địa phương tập trung tuyên truyền, quản lý hoạt động karaoke, nhạc sống, tụ điểm “Hát với nhau” trên địa bàn. Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của Nhân dân; thực hiện tốt công tác truyền thông chính sách.
b) Chuẩn bị tốt các điều kiện khai giảng năm học mới 2023 - 2024. Triển khai Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 4, lớp 8 và lớp 11. Tiếp tục rà soát, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục đáp ứng việc thực hiện đổi mới chương trình sách giáo khoa; quan tâm cơ sở vật chất của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên các huyện, thành phố.
c) Quan tâm và chuẩn bị các kịch bản, phương án để sẵn sàng đáp ứng với các tình huống khi dịch COVID-19 có thể tái phát; nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế cơ sở, bảo đảm thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế theo phương châm 4 tại chỗ. Triển khai quyết liệt việc rà soát, vận động các đối tượng tham gia tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19, nhất là với các nhóm có nguy cơ cao. Đảm bảo an toàn phòng chống dịch COVID-19, nhất là trong các khu công nghiệp, trường học.
d) Tổ chức chu đáo các hoạt động kỷ niệm 76 năm ngày Thương binh - Liệt sỹ (27/7/1947 - 27/7/2023). Tăng cường vận động người dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế hộ gia đình theo tinh thần Chỉ thị số 13-CT/TU ngày 23 tháng 02 năm 2023 của Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh.
đ) Đẩy mạnh công tác chuyển đổi số trong các lĩnh vực; hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre; triển khai nhân rộng mô hình chuyển đổi số cấp huyện, cấp xã.
4. Về quốc phòng, an ninh
a) Tiếp tục thực hiện Chương trình phối hợp thực hiện công tác dân vận “Cảnh sát biển đồng hành với ngư dân” giữa Ban Thường vụ Đảng ủy Cảnh sát biển Việt Nam và Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bến Tre. Tăng cường kiểm soát biên phòng, tổ chức tuần tra khu vực cửa sông, vùng biển; tập trung thực hiện tốt kế hoạch khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác chống khai thác IUU. Tập trung các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, bảo vệ bí mật nhà nước trên không gian mạng, phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao. Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy; chủ động lực lượng, phương tiện phục vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, hạn chế thấp nhất thiệt hại do cháy, nổ khi xảy ra. Tiếp tục phấn đấu kéo giảm tai nạn giao thông trên cả 03 tiêu chí. Tăng cường các giải pháp kiềm chế, kéo giảm tội phạm xâm phạm sở hữu; xâm hại phụ nữ, trẻ em. Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống ma túy ở các địa phương, nhất là các địa bàn trọng điểm, phức tạp về tội phạm và tệ nạn ma túy; quan tâm công tác vận động cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng. Đẩy nhanh tiến độ điều tra, xác minh các vụ việc lợi dụng chính sách đối với người có công để trục lợi liên quan đến đất đai; các vụ việc tham nhũng, tiêu cực thuộc diện Tỉnh ủy theo dõi, chỉ đạo. Triển khai đầu tư xây dựng trụ sở Công an cấp xã đã được phê duyệt chủ trương đầu tư trong năm 2023.
b) Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ huyện Thạnh Phú đạt mục đích, yêu cầu, đảm bảo an toàn tuyệt đối; thực hiện đúng quy trình công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2024. Tiến hành chặt chẽ, quyết liệt quy trình thu hồi và quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích đất quốc phòng ở xã An Điền, huyện Thạnh Phú.
5. Về cải cách hành chính, chế độ công vụ, công chức
a) Tập trung phân tích, đánh giá các chỉ số thành phần liên quan đến các chỉ số PCI, PAPI, PAR-INDEX, SIPAS để khẩn trương khắc phục những hạn chế và cải thiện các tiêu chí chưa đạt điểm. Triển khai thực hiện tốt công tác lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính điện tử. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao tinh thần trách nhiệm trong phối hợp thực thi công vụ. Ban hành chính sách thu hút, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Bến Tre. Thực hiện tốt việc chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức theo Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản có liên quan. Tăng cường cấp và kích hoạt tài khoản định danh điện tử cho công dân đủ điều kiện trên địa bàn tỉnh.
b) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy chính quyền địa phương tại 03 thị trấn: Tiên Thủy (huyện Châu Thành), Tiệm Tôm (huyện Ba Tri) và Phước Mỹ Trung (huyện Mỏ Cày Bắc). Xây dựng Đề án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tỉnh Bến Tre đến năm 2030; triển khai thực hiện việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 theo Kết luận số 48-KL/TW ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Bộ Chính trị.
6. Hoàn thiện dự thảo Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; đồng thời, tổ chức công bố quy hoạch kết hợp với các hoạt động xúc tiến đầu tư để huy động nguồn lực thực hiện theo quy hoạch được phê duyệt. Tập trung triển khai có hiệu quả Chương trình hợp tác phát triển kinh tế - xã hội với Thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2025; tăng cường hợp tác liên kết các tỉnh duyên hải phía Đông (Bến Tre - Trà Vinh - Vĩnh Long - Tiền Giang).
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết, phấn đấu hoàn thành đạt mức cao nhất mục tiêu và các chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2023.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 05 tháng 7 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 7 năm 2023./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 18/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2020 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 2Nghị quyết 48/NQ-HĐND về bổ sung nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2021 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Nghị quyết 53/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh 6 tháng cuối năm 2021
- 4Nghị quyết 21/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh 6 tháng cuối năm 2023 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 5Quyết định 369/QĐ-UBND năm 2024 về công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Bến Tre kỳ 2019-2023
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 6Nghị quyết 18/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2020 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 7Nghị quyết 48/NQ-HĐND về bổ sung nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2021 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 8Quyết định 326/QĐ-TTg năm 2022 về phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
- 10Nghị quyết 53/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh 6 tháng cuối năm 2021
- 11Nghị quyết 31/2022/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2023
- 12Kết luận 48-KL/TW năm 2023 về tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Nghị quyết 33/NQ-CP năm 2023 về giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững do Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 21/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh 6 tháng cuối năm 2023 do tỉnh Kon Tum ban hành
Nghị quyết 03/2023/NQ-HĐND bổ sung một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2023 do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 03/2023/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 05/07/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Huỳnh Quang Triệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/07/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực