Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2007/NQ-HĐND

Quy Nhơn, ngày 19 tháng 7 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC TỈNH BÌNH ĐỊNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ban hành Quy chế hoạt động của HĐND;

Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND;

Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;

Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 41/TTr-UBND ngày 04/7/2007 của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định, (có Quy định kèm theo).

Điều 2. UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

Điều 3. Thường trực HĐND, Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 9 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Dương

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND ngày 19/7/2007 của HĐND tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 9)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về nội dung quản lý và phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, các đơn vị, tổ chức khác được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi chung là đơn vị sử dụng tài sản nhà nước) và tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định pháp luật.

2. Nội dung quản lý và phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia; tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quốc gia; tài sản dự trữ quốc gia; tài sản nhà nước tại doanh nghiệp; tài nguyên thiên nhiên và đất đai khác thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.

3. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định tại Quy định này, thì áp dụng theo quy định, điều ước quốc tế đó.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng tại Quy định này bao gồm:

1. Cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước.

2. Đơn vị sử dụng tài sản nhà nước.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tài sản nhà nước tại các đơn vị sử dụng tài sản nhà nước gồm:

a. Đất đai;

b. Nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất đai;

c. Các tài sản khác gắn liền với đất đai;

d. Phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác.

2. Tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật là tài sản không có nguồn gốc là tài sản của Nhà nước nhưng theo quy định của pháp luật đến thời điểm nhất định, tài sản này được xác lập là tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước.

3. Tài sản chuyên dùng là những tài sản mà công dụng của nó chỉ dùng để phục vụ cho hoạt động đặc thù của một ngành, một lĩnh vực nhất định.

4. Đất đai khác là đất đai không thuộc khuôn viên trụ sở, cơ sở hoạt động của các cơ quan, đơn vị và tổ chức kinh tế của Nhà nước.

5. Đặc thù là đặc điểm riêng có của một ngành, một lĩnh vực, địa phương mà các ngành khác, lĩnh vực khác, địa phương khác không có.

6. Phương án xử lý tài sản nhà nước là tập hợp các đề xuất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hình thức xử lý đối với tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật: thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi hình thức sở hữu, bán, thanh lý, tiêu hủy.

Điều 4. Nội dung phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước, gồm:

1. Phân cấp về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý, xử lý tài sản nhà nước, gồm:

a. Đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

b. Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản nhà nước;

c. Quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước;

d. Quyết định chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước;

đ. Quyết định bán tài sản nhà nước;

e. Quyết định thanh lý tài sản nhà nước;

g. Quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, xử lý tài sản nhà nước;

h. Kiểm kê, thống kê tài sản nhà nước;

i. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

2. Phân cấp về thẩm quyền xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với tài sản.

Điều 5. Tài sản nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; tài sản nhà nước do Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý

1. Tài sản nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý bao gồm:

a. Tài sản nhà nước tại các đơn vị sử dụng tài sản nhà nước thuộc tỉnh quản lý.

b. Tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Tài sản nhà nước do Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý bao gồm:

a. Tài sản nhà nước tại các đơn vị sử dụng tài sản nhà nước thuộc cấp huyện và cấp xã quản lý.

b. Tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp huyện, cấp xã quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật.

3. Tài sản thuộc sở hữu nhà nước giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác quản lý, sử dụng thì không thuộc quyền sở hữu của tổ chức đó. Tài sản này do Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

4. Tài sản nhà nước đã chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức đó.

Điều 6. Quyền hạn, trách nhiệm về quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước

1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thống nhất quản lý tài sản nhà nước được nêu tại Điều 5 của Quy định này.

2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị sử dụng tài sản nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chương II

PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

Điều 7. Đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

1. Những tài sản phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng bao gồm:

a. Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;

b. Xe ôtô các loại;

c. Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.

2. Các đơn vị sử dụng tài sản nhà nước được giao trực tiếp quản lý, sử dụng những tài sản quy định tại khoản 1, Điều này phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước với Sở Tài chính. Trường hợp phát hiện đơn vị không thực hiện đăng ký, cơ quan Tài chính được phép ngừng cấp kinh phí phục vụ hoạt động của những tài sản phải đăng ký nhưng không đăng ký; đồng thời thực hiện chế độ xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Đối với những tài sản cố định khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này thì các đơn vị sử dụng tài sản nhà nước phải lập Thẻ tài sản cố định để theo dõi, hạch toán và thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.

4. Nội dung, trình tự, thủ tục đăng ký tài sản nhà nước, thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 5 phần II của Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.

Điều 8. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm, sửa chữa tài sản nhà nước

1. Đối với tài sản là nhà, công trình kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.

2. Đối với tài sản là phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và tài sản khác của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, thẩm quyền quyết định mua sắm, sửa chữa được quy định như sau:

a. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định:

- Mua sắm phương tiện giao thông vận tải (kể cả mua sắm ôtô các loại của các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do cấp huyện quản lý).

- Mua sắm đối với các loại tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.

- Sửa chữa tài sản từ 100 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.

Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

b. Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh quyết định mua sắm đối với các loại tài sản có giá trị dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản và sửa chữa tài sản dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản, quy trình thực hiện như sau:

- Tự quyết định và tổ chức mua sắm đối với tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản và sửa chữa tài sản dưới 50 triệu đồng/1 đơn vị tài sản;

- Quyết định và tổ chức mua sắm, sửa chữa sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Tài chính đối với mua sắm tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản và sửa chữa tài sản từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định mua sắm, sửa chữa tài sản thuộc phạm vi quản lý, trừ nội dung được quy định tại khoản 1, Điều này và mua sắm phương tiện giao thông vận tải được quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này.

4. Việc mua sắm tài sản từ nguồn vốn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 7 của Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập.

5. Việc tổ chức đầu tư mua sắm, sửa chữa tài sản quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước về đầu tư xây dựng, mua sắm, sửa chữa tài sản.

Điều 9. Thu hồi tài sản nhà nước

1. Tài sản nhà nước tại các đơn vị bị thu hồi trong các trường hợp:

a. Đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, vượt tiêu chuẩn, định mức, không đúng thẩm quyền do nhà nước quy định.

b. Không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả.

c. Sử dụng sai mục đích, sai chế độ quy định, bán, chuyển nhượng, cho, tặng không đúng thẩm quyền.

d. Các trường hợp phải thu hồi khác theo quy định của pháp luật.

2. Thẩm quyền thu hồi tài sản nhà nước:

a. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, phê duyệt phương án thu hồi các tài sản nhà nước nêu tại khoản 1 Điều 7 trong phạm vi toàn tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.

b. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi các tài sản nhà nước không nêu tại khoản 1 Điều 7 đối với các đơn vị sử dụng tài sản nhà nước cấp tỉnh theo phương án được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

c. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định thu hồi, phê duyệt phương án thu hồi các tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý đối với các đơn vị sử dụng tài sản nhà nước cấp huyện và cấp xã theo đề nghị của Phòng Tài chính

- Kế hoạch; trừ những tài sản quy định tại khoản 1, Điều 7 của Quy định này.

3. Nội dung, trình tự, thủ tục thu hồi được thực hiện theo quy định tại khoản 6.2 phần II của Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.

Điều 10. Thẩm quyền điều chuyển tài sản nhà nước

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản nhà nước nêu tại khoản 1, Điều 7 của Quy định này giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan liên quan.

2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển các tài sản nhà nước (trừ những tài sản quy định tại khoản 1 Điều 7), bao gồm:

a. Tài sản có nguyên giá từ 200 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản đối với các đơn vị sử dụng tài sản cấp tỉnh.

b. Điều chuyển tài sản giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập không cùng một ngành và giữa các huyện, thành phố theo phương án điều chuyển tài sản được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

3. Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản nhà nước đối với các đơn vị trực thuộc quản lý theo phương án được Sở Tài chính thẩm định; trừ những tài sản thuộc thẩm quyền quyết định điều chuyển của Chủ tịch UBND tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định điều chuyển tài sản nhà nước đối với tài sản tại các đơn vị hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện, cấp xã; trừ những tài sản thuộc thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính được quy định tại khoản 1, 2 Điều này.

5. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 7.3, 7.4, 7.5, phần II của Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.

Điều 11. Thẩm quyền quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản nhà nước đối với những tài sản nêu tại khoản 1, Điều 7 thuộc các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trong phạm vi toàn tỉnh trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và Giám đốc Sở Tài chính.

2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản nhà nước có nguyên giá từ 200 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản, đối với tài sản tại các đơn vị hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh quản lý (trừ những tài sản quy định tại khoản 1, Điều này) theo phương án được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

3. Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản nhà nước tại các đơn vị trực thuộc quản lý theo phương án được Sở Tài chính thẩm định; trừ những tài sản thuộc thẩm quyền quyết định bán, chuyển đổi hình thức của Chủ tịch UBND tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

a. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản nhà nước nêu tại khoản 1, Điều 7 thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện, cấp xã quản lý.

b. Quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước đối với các loại tài sản tại các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện, cấp xã quản lý theo đề nghị của Phòng Tài chính - Kế hoạch; trừ những tài sản thuộc thẩm quyền quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.

5. Việc bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước được mua sắm từ nguồn vốn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại khoản 3, Điều 7 của Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo thẩm quyền.

6. Trình tự, thủ tục bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 9 phần II của Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.

Điều 12. Thanh lý tài sản nhà nước

1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý, gồm:

a. Tài sản nhà nước là nhà, công trình xây dựng phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

b. Nhà, công trình xây dựng khác bị hư hỏng không còn sử dụng được hoặc nếu tiếp tục sử dụng phải chi phí lớn, không có hiệu quả.

c. Các tài sản nêu tại khoản 1 Điều 7.

2. Đối với các tài sản còn lại thực hiện như sau (trừ những tài sản quy định tại khoản 1, Điều này):

a. Đối với tài sản thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý:

- Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý đối với tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản;

- Thủ trưởng các đơn vị sử dụng tài sản quyết định tổ chức thanh lý đối với các tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản theo phương án được Sở Tài chính thẩm định.

b. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định thanh lý đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện, cấp xã quản lý theo đề nghị của Phòng Tài chính - Kế hoạch.

3. Việc thanh lý tài sản nhà nước được mua sắm từ nguồn vốn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo thẩm quyền.

4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thanh lý tài sản nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 10, phần II của Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.

Điều 13. Kiểm kê, thống kê tài sản nhà nước

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc điều tra thống kê tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi địa phương quản lý theo quy định của pháp luật.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm kê tài sản nhà nước tại đơn vị theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh và kiểm kê định kỳ hàng năm theo đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.

Điều 14. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

1. Thẩm quyền quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được quy định như sau:

a. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trong phạm vi toàn tỉnh;

b. Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức thuộc phạm vi quản lý;

2. Khi thực hiện thanh tra, kiểm tra, cơ quan thanh tra, kiểm tra có quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân được thanh tra, kiểm tra xuất trình các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước. Nếu phát hiện vi phạm, có quyền xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương III

PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT

Điều 15. Thẩm quyền xác lập quyền sở hữu tài sản của Nhà nước đối với tài sản

1. Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ nhà nước:

a. Thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

b. Thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước đối với tài sản của người bị kết án được thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự;

c. Thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước đối với vật chứng vụ án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

2. Đối với các tài sản khác:

a. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:

- Bất động sản trên địa bàn được xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu;

- Tài sản của các dự án sử dụng vốn ngoài nước do địa phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động được chuyển giao cho địa phương;

- Tài sản được chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng, cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc cấp tỉnh quản lý.

b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:

- Di sản không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản;

- Tài sản được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu dưới các hình thức biếu, tặng, cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn quản lý.

Điều 16. Thẩm quyền lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước

1. Thẩm quyền lập phương án xử lý tài sản:

Cơ quan đang quản lý hoặc được giao tạm quản lý tài sản có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp của Điều 15.

2. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được quy định như sau:

a. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương án xử lý đối với các loại tài sản quy định tại khoản 1, Điều này do các đơn vị cấp tỉnh tịch thu sung công quỹ và điểm a, khoản 2, Điều 15 của Quy định này.

b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định phương án xử lý đối với các loại tài sản quy định tại khoản 1, Điều này do các đơn vị cấp huyện, cấp xã tịch thu sung công quỹ và điểm b khoản 2 Điều 15 Quy định này.

Điều 17. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi liên quan đến việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước

1. Phân cấp nguồn thu từ việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước:

Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan được nộp vào ngân sách nhà nước và được điều tiết cho các cấp ngân sách theo tỷ lệ phân chia nguồn thu do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.

2. Phân cấp nhiệm vụ chi liên quan đến việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước:

a. Chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản xác lập quyền sở hữu của Nhà nước được sử dụng từ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản;

b. Trường hợp xử lý tài sản không có nguồn thu hoặc số thu không đủ bù đắp chi phí, thì chi phí do ngân sách của cấp phê duyệt phương án xử lý tài sản chi trả.

c. Trường hợp tài sản điều chuyển cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước, thì chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản do cơ quan, đơn vị, tổ chức được tiếp nhận tài sản chi trả.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Điều 18. Tổ chức thực hiện phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất tổ chức thực hiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước trong phạm vi toàn tỉnh theo Quy định này.

2. Sở Tài chính có trách nhiệm giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước trong phạm vi toàn tỉnh; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện phân cấp quản lý tài sản và tình hình quản lý sử dụng tài sản nhà nước ở địa phương.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, đơn vị cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo Quy định này.

Điều 19. Trách nhiệm của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

1. Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.

2. Sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả.

3. Thực hiện kê khai đăng ký, báo cáo tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành.

4. Công khai tiêu chuẩn, định mức, tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị.

5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Chương V

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG

Điều 20. Việc xử lý vi phạm và khen thưởng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước và các quy định khác của pháp luật

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Trách nhiệm thi hành

1. Thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.

2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.