Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2010/NQ-HĐND | Bắc Kạn, ngày 31 tháng 3 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA VII, KỲ HỌP BẤT THƯỜNG (THÁNG 3 NĂM 2010)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính về việc Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số 08/TTr-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định việc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, tiêu huỷ, bán tài sản Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Báo cáo thẩm tra số 03/BC-BKT&NS ngày 26 tháng 3 năm 2010 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định tạm thời phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, tiêu huỷ, bán tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn chịu trách nhiệm thực hiện Nghị quyết này và báo cáo việc thực hiện chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
a) Quy định tạm thời việc mua sắm và thanh lý tài sản nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Sở, ngành cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc cấp huyện và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn để có cơ sở thực hiện.
b) Rà soát, bổ sung hoàn chỉnh các nội dung chưa được quy định tại Nghị quyết này theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Nghị định số 52/2009 của Chính phủ trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Bãi bỏ hoặc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành không còn phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và nội dung của Nghị quyết này.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khoá VII, kỳ họp bất thường thông qua ngày 29 tháng 3 năm 2010./.
| CHỦ TỊCH |
TẠM THỜI PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM, THUÊ, ĐIỀU CHUYỂN, THU HỒI, THANH LÝ, TIÊU HUỶ, BÁN TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2010/NQ-HĐND ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
1. Quy định này quy định tạm thời phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, bao gồm trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị).
Điều 3. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản:
- Phương tiện vận tải;
- Trụ sở làm việc;
- Tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan liên quan, đồng thời các cơ quan liên quan gửi báo cáo về Sở Tài chính để theo dõi.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định việc mua sắm tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này đối với tài sản có giá trị dưới 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản thuộc lĩnh vực chuyên môn, kỹ thuật theo kế hoạch của đơn vị mình, trên nguyên tắc bảo đảm sử dụng tài sản đúng chế độ, định mức, đúng mục đích phục vụ hoạt động của đơn vị có hiệu quả, đồng thời gửi báo cáo về Sở Tài chính.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện) quyết định mua sắm tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này đối với tài sản có giá trị dưới 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản thuộc lĩnh vực chuyên môn, kỹ thuật theo kế hoạch của đơn vị mình, trên nguyên tắc bảo đảm sử dụng tài sản đúng chế độ, định mức, đúng mục đích phục vụ hoạt động của đơn vị có hiệu quả, đồng thời các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc huyện gửi báo cáo về Phòng Tài chính - kế hoạch cấp huyện để theo dõi.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định:
- Thuê trụ sở làm việc đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý.
- Thuê tài sản khác đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan liên quan, đồng thời các cơ quan liên quan gửi báo cáo về Sở Tài chính để theo dõi.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thuê tài sản khác phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị mình trong nguồn kinh phí được giao đầu năm.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định:
- Thuê tài sản khác đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và các cơ quan, đơn vị liên quan, đồng thời các cơ quan liên quan gửi báo cáo về phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính đối với các trường hợp sau:
a) Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Phương tiện vận tải;
d) Trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển các tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản giữa cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh quản lý theo đề nghị của thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, quyết định điều chuyển các tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản giữa các đơn vị, bộ phận trực thuộc trong phạm vi quản lý của mình theo nguyên tắc bảo đảm sử dụng tài sản đúng mục đích phục vụ hoạt động của đơn vị và có hiệu quả, đồng thời gửi báo cáo về Sở Tài chính để theo dõi.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển các tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
5. Việc điều chuyển tài sản nhà nước chỉ được thực hiện giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương (theo quy định tại khoản 4, Điều 16 của Nghị định 52).
Điều 6. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính đối với các trường hợp sau:
a) Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Phương tiện vận tải;
d) Trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên /01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi các tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều 6 có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản giữa cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý theo đề nghị của thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi các tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính đối với các trường hợp sau:
a) Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);
b) Phương tiện vận tải;
c) Trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản trở lên.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý các tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng)/ 01 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh quản lý theo đề nghị của thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thanh lý các tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng (một trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản của đơn vị mình, đồng thời gửi báo cáo về Sở Tài chính.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý các tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định tiêu huỷ tài sản nhà nước
1. Đối với tài sản bị tịch thu phải tiêu huỷ theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo văn bản của pháp luật có liên quan.
2. Đối với tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tiêu huỷ: Cơ quan nào có thẩm quyền được giao quản lý, sử dụng theo phân cấp thì thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị đó ra quyết định tiêu huỷ.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính đối với các trường hợp sau:
a) Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, bao gồm cả quyền sử dụng đất;
b) Phương tiện vận tải;
c) Trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán các tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý theo đề nghị của thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định bán các tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
Những nội dung khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước không đề cập trong Nghị quyết này thì thực hiện theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính./.
- 1Quyết định 32/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định việc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản hàng hóa, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu của cơ quan nhà nước bằng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm và quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tỉnh Trà Vinh
- 3Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm và quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4Nghị quyết 03/2014/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn
- 5Quyết định 2368/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành từ 01/01/1997 đến 31/12/2013
- 1Nghị quyết 03/2014/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 2368/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành từ 01/01/1997 đến 31/12/2013
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 3Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 4Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 32/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định việc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản hàng hóa, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu của cơ quan nhà nước bằng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 6Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm và quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tỉnh Trà Vinh
- 7Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm và quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND Quy định tạm thời phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, tiêu huỷ, bán tài sản Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 02/2010/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 31/03/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Dương Đình Hân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra