- 1Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ đến ngày 15/12/2017
- 2Quyết định 2933/QĐ-UBND năm 2018 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần đến hết ngày 15/12/2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2011/NQ-HĐND | Bình Phước, ngày 21 tháng 6 năm 2011 |
VỀ THÔNG QUA NỘI QUY CÁC KỲ HỌP CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA VIII, NHIỆM KỲ 2011 - 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ NHẤT
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân ban hành kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 145/TTr-HĐND ngày 16/6/2011 và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành thông qua “Nội quy các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII” do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp.
Điều 2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Nội quy này khi xét thấy cần thiết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VIII, kỳ họp thứ nhất thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2011 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA VIII
(Kèm theo Nghị quyết số 01/2011/NQ-HĐND ngày 21/6/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước)
Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc khi có ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định triệu tập kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất thường.
Kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia.
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh khai mạc và bế mạc kỳ họp, chủ tọa các phiên họp, bảo đảm thực hiện chương trình làm việc của kỳ họp; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc điều hành phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân tỉnh do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh khóa trước triệu tập và chủ tọa đến khi Hội đồng nhân dân tỉnh bầu được Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh khóa mới.
2. Khi dự kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải đeo phù hiệu đại biểu và sử dụng trang phục theo quy định.
Chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, báo cáo, đề án, tờ trình và dự thảo Nghị quyết trình Hội đồng nhân dân tại kỳ họp phải được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chậm nhất là bảy ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan để nghiên cứu trả lời, giải trình những vấn đề bức xúc trước Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
Chậm nhất là năm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo, đề án, tờ trình và dự thảo nghị quyết trình Hội đồng nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các tài liệu cần thiết khác; đồng thời thông báo ngày họp, nơi họp và dự kiến chương trình kỳ họp trên các phương tiện thông tin, báo chí ở địa phương để nhân dân biết.
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền đề nghị sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp; việc sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp phải được quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành.
Các cơ quan thông tin, báo chí ở địa phương được mời dự phiên họp công khai của Hội đồng nhân dân tỉnh; phiên họp khai mạc, chất vấn và trả lời chất vấn, bế mạc có thể được phát thanh, truyền hình trực tiếp.
Các đại biểu khách mời tham dự kỳ họp được phát biểu ý kiến nhưng không được biểu quyết.
Danh sách khách mời, chế độ sử dụng tài liệu tại kỳ họp do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở xem xét đề nghị của Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
PHIÊN HỌP, CUỘC HỌP TẠI KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Tại kỳ họp, khi cần thiết, Chủ tọa kỳ họp có thể mời các Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các thành viên khác có liên quan trao đổi những vấn đề cần thiết để trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét và quyết định.
Trong trường hợp đại biểu đã đăng ký mà chưa được phát biểu hoặc đang phát biểu mà hết thời gian thì đại biểu ghi lại ý kiến của mình, gửi Thư ký kỳ họp để tổng hợp báo cáo Chủ tọa kỳ họp.
1. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
a) Biểu quyết bằng giơ tay
b) Biểu quyết bằng bỏ phiếu kín
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền biểu quyết tán thành hoặc không tán thành.
3. Các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh phải được quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành, riêng Nghị quyết thông qua việc bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành.
Thư ký kỳ họp của mỗi khóa Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ:
1. Lập danh sách đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có mặt, vắng mặt trong các phiên họp và trong cả kỳ họp;
2. Ghi biên bản kỳ họp;
3. Tổng hợp đầy đủ, chính xác, trung thực ý kiến phát biểu và thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại cuộc họp Tổ đại biểu và phiên họp toàn thể;
4. Giúp Chủ tọa kỳ họp trong việc điều hành thảo luận và biểu quyết;
5. Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan trong việc chuẩn bị phiếu lấy ý kiến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, chỉnh lý dự thảo Nghị quyết hoặc các văn bản khác để báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
Biên bản của kỳ họp gồm: Bản ghi tổng hợp nội dung và quá trình diễn biến của kỳ họp, do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh và đại diện Thư ký kỳ họp ký tên.
Biên bản các phiên họp Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh do Chủ tọa phiên họp và Thư ký phiên họp ký tên.
Biên bản các cuộc họp của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh do Chủ tọa cuộc họp và Thư ký của tổ ký tên. Thư ký của tổ có trách nhiệm chuyển biên bản họp tổ đến Thư ký kỳ họp ngay sau khi kết thúc cuộc họp.
QUYẾT ĐỊNH CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
Tại các kỳ họp sau kỳ họp thứ nhất, trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh có thể bầu bổ sung các chức danh quy định tại Khoản 2, Điều 51 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thành viên của Ban kiểm phiếu không đồng thời là những người có tên trong danh sách bầu cử các chức danh nói trên.
Trưởng Ban kiểm phiếu thay mặt Ban kiểm phiếu hướng dẫn việc bầu cử và báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh biên bản kết quả từng cuộc bỏ phiếu bầu cử.
XEM XÉT, THÔNG QUA BÁO CÁO, ĐỀ ÁN, TỜ TRÌNH VÀ DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT
Kỳ họp cuối nhiệm kỳ, được tiến hành chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân khóa mới. Tại kỳ họp này, ngoài những nội dung của kỳ họp thường lệ, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ hoạt động của mình.
Hội đồng nhân dân có thể yêu cầu Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh báo cáo về những vấn đề khác khi xét thấy cần thiết.
2. Các báo cáo công tác quy định tại Khoản 1 Điều này, trừ các báo cáo của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, phải được các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm tra theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh từ chối thẩm tra báo cáo, đề án, tờ trình và dự thảo Nghị quyết nếu cơ quan trình không gửi hồ sơ đầy đủ, đúng trình tự thủ tục theo luật định, thời gian quy định và báo cáo lý do với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trình các báo cáo, đề án, tờ trình và dự thảo Nghị quyết thuyết trình trước Hội đồng nhân dân tỉnh;
2. Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được giao thẩm tra các báo cáo, đề án, tờ trình và dự thảo Nghị quyết trình bày báo cáo thẩm tra;
3. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận về các nội dung báo cáo, đề án, tờ trình và dự thảo Nghị quyết. Trước khi thảo luận, Hội đồng nhân dân tỉnh có thể tổ chức thảo luận ở Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
4. Trong quá trình thảo luận tại phiên họp toàn thể, Chủ tọa có thể nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Khi cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu cơ quan hữu quan báo cáo giải trình về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh quan tâm.
Cơ quan, tổ chức trình báo cáo, đề án, tờ trình và dự thảo Nghị quyết báo cáo về việc tiếp thu, chỉnh lý theo ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Chủ tọa hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có thể đề nghị kết thúc việc thảo luận, khi vấn đề được nêu ra để lấy biểu quyết thì việc thảo luận kết thúc;
5. Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua báo cáo, đề án, tờ trình và dự thảo Nghị quyết. Khi tiến hành biểu quyết, Hội đồng nhân dân không thảo luận lại nội dung các báo cáo, dự thảo Nghị quyết đã được thảo luận tại các phiên họp trước, chỉ biểu quyết thông qua hoặc không thông qua. Hội đồng nhân dân tỉnh có thể biểu quyết từng vấn đề, sau đó biểu quyết toàn bộ hoặc nghe đọc toàn văn rồi biểu quyết toàn bộ một lần hoặc biểu quyết những vấn đề còn có ý kiến khác nhau rồi biểu quyết toàn bộ nội dung.
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ghi rõ nội dung chất vấn, người được chất vấn vào phiếu ghi chất vấn và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để chuyển đến người bị chất vấn;
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; dự kiến danh sách những người có trách nhiệm trả lời chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định; trường hợp cần điều tra, xác minh thì Hội đồng nhân dân tỉnh có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã chất vấn và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Thời hạn trả lời bằng văn bản do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
3. Việc trả lời chất vấn tại phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Chủ tọa phiên họp nêu những vấn đề chất vấn và thứ tự trả lời chất vấn;
b) Người được chất vấn trả lời trực tiếp, đầy đủ về các nội dung mà đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã chất vấn và xác định rõ trách nhiệm, biện pháp khắc phục;
c) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có thể nêu thêm câu hỏi liên quan đến nội dung đã chất vấn.
Thời gian trả lời chất vấn của người được trả lời chất vấn do Chủ tọa phiên họp báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định; thời gian trả lời chất vấn về từng vấn đề không quá mười lăm phút, trong trường hợp đặc biệt do Chủ tọa phiên họp quyết định;
d) Sau khi nghe trả lời chất vấn, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp tục thảo luận, đưa ra thảo luận tại phiên họp khác của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét trách nhiệm của người bị chất vấn.
Căn cứ vào đề nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và nội dung chất vấn, trả lời chất vấn, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh biện pháp xử lý. Trong trường hợp Hội đồng nhân dân tỉnh ra Nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người được chất vấn thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với các cơ quan hữu quan chuẩn bị dự thảo Nghị quyết để trình Hội đồng nhân dân tỉnh;
4. Người đã trả lời chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc đã gửi văn bản trả lời chất vấn cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo với Hội đồng nhân dân tỉnh bằng văn bản về việc thực hiện những vấn đề đã hứa, tiếp thu, ghi nhận tại kỳ họp trước. Báo cáo được gửi tới Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để chuyển đến các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh gửi chất vấn đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển ý kiến chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đến người được chất vấn và quyết định thời hạn, hình thức trả lời chất vấn;
3. Người được chất vấn có trách nhiệm trả lời chất vấn bằng văn bản tới đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã chất vấn và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; trường hợp không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có thể đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đưa ra thảo luận tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh gần nhất.
NHỮNG ĐẢM BẢO CHO KỲ HỌP CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN TỈNH
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định những tài liệu được lưu hành trong kỳ họp.
- 1Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐND về Nội quy kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021
- 2Nghị quyết 12/NQ-HĐND năm 2016 về Nội quy kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVII, nhiệm kỳ 2016-2021
- 3Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2016 về Nội quy kỳ họp của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021
- 4Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ đến ngày 15/12/2017
- 5Quyết định 2933/QĐ-UBND năm 2018 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần đến hết ngày 15/12/2018
- 1Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ đến ngày 15/12/2017
- 2Quyết định 2933/QĐ-UBND năm 2018 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần đến hết ngày 15/12/2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 về việc ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 4Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐND về Nội quy kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021
- 5Nghị quyết 12/NQ-HĐND năm 2016 về Nội quy kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVII, nhiệm kỳ 2016-2021
- 6Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2016 về Nội quy kỳ họp của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021
Nghị quyết 01/2011/NQ-HĐND về thông qua nội quy kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VIII, nhiệm kỳ 2011-2016
- Số hiệu: 01/2011/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 21/06/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Nguyễn Tấn Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/06/2011
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực