Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 84/2013/NQ-HĐND

Vĩnh Long, ngày 06 tháng 12 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2014

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ VIII, KỲ HỌP LẦN THỨ 09

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;

Sau khi xem xét báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 và phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014, báo cáo của các ngành bảo vệ pháp luật, thông báo của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh tham gia xây dựng chính quyền, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân; đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và thống nhất,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 và định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014 với mục tiêu, chỉ tiêu và các nhiệm vụ giải pháp chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU CHUNG:

Mục tiêu trọng tâm của tỉnh trong năm 2014 là tiếp tục thực hiện các mục tiêu của Chính phủ về ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, phục hồi tăng trưởng và nâng cao chất lượng hiệu quả sức cạnh tranh của nền kinh tế; nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và bảo vệ môi trường; thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, ổn định và nâng cao đời sống nhân dân. Đồng thời, tranh thủ những thuận lợi, tiếp tục tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, phấn đấu đạt mức tăng trưởng cao hơn năm 2013.

II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU:

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

KH 2014

 

a) Các chỉ tiêu về kinh tế

 

 

1

Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng

%

7,00

2

Giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp tăng

%

2,00

3

Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng (IIP)

%

13,50

4

Giá trị các ngành dịch vụ tăng

%

7,50

5

GDP bình quân đầu người (theo giá thực tế)

Tr. đồng

34,50

6

Cơ cấu GDP (theo giá thực tế)

 

 

 

+ Khu vực I

%

31,10

 

+ Khu vực II

%

23,00

 

+ Khu vực III

%

45,90

7

Tổng kim ngạch xuất khẩu

Tr. USD

380

8

Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội

Tỷ đồng

11.000

9

Tổng thu ngân sách trên địa bàn

Tỷ đồng

3.621

10

Tổng chi ngân sách địa phương

Tỷ đồng

5.267

 

b) Các chỉ tiêu phát triển xã hội

 

 

11

Tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật

%

50

12

Tạo thêm việc làm mới cho lao động

Người

26.500

13

Chuyển dịch cơ cấu lao động

 

 

 

+ Lao động nông, lâm, thuỷ sản

%

48,90

 

+ Lao động phi nông nghiệp

%

51,10

14

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên

%

ổn định 1%

15

Giảm số hộ nghèo (theo tiêu chí năm 2011 - 2015)

%

1,3

16

Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới

%

15

17

Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế

%

68

18

Phát triển nhà ở xã hội giai đoạn 2013 - 2014

 

 

 

+ Nguồn vốn ngân sách nhà nước

Căn

50

 

+ Nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước

Căn

400

 

c) Các chỉ tiêu về môi trường

 

 

19

Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý

%

75

20

Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom

%

86

21

Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải

%

100

22

Chất thải, nước thải các cơ sở y tế được thu gom và xử lý

%

100

23

Tỷ lệ hộ đô thị sử dụng nước từ hệ thống nước máy tập trung

%

98

24

Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung

%

45

25

Tiêu chí xã nông thôn mới

 

 

 

- Đối với 02 xã điểm của tỉnh và 07 xã điểm của huyện, thị xã

Đạt xã nông thôn mới

 

- Đối với các 13 xã còn lại trong 22 xã

Tiêu chí đạt thêm/xã

≥ 4

 

- Đối với các xã còn lại

Tiêu chí đạt thêm/xã

≥ 3

III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

A. VỀ LĨNH VỰC KINH TẾ - NGÂN SÁCH:

1. Về nông nghiệp, nông thôn:

Tập trung xây dựng, triển khai thực hiện có hiệu quả đề án tái cơ cấu lại sản xuất ngành nông nghiệp của tỉnh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, trong đó chú trọng đến công tác tập trung củng cố và xây dựng kinh tế tập thể mà nòng cốt là các hợp tác xã nông nghiệp nhằm đủ sức để hợp đồng liên kết với các doanh nghiệp. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp; khuyến khích hợp tác, liên kết từ sản xuất, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm hài hoà lợi ích cho các bên tham gia. Hỗ trợ và khuyến khích người dân tăng cường đầu tư sản xuất theo các tiêu chuẩn GAP; hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho sản phẩm nông nghiệp có thế mạnh của tỉnh, duy trì và phát triển các thương hiệu, chứng nhận sản phẩm nông nghiệp đã đạt được. Phối hợp tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp, thuỷ sản, nhất là những sản phẩm chủ lực, có thương hiệu.

Tập trung nghiên cứu cải thiện chất lượng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp để nâng cao năng suất, chất lượng, giảm giá thành, tăng hiệu quả cho người nông dân; nhân rộng các mô hình chuyển đổi cơ cấu, sản xuất có hiệu quả cao. Phát triển ngành chăn nuôi theo hướng tập trung quy mô công nghiệp đảm bảo vệ sinh thú y, ít gây ô nhiễm môi trường; chủ động kiểm soát, ngăn chặn và xử lý có hiệu quả các loại dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi; kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi sản xuất, chế biến và tiêu thụ. Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư vào chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản nhằm tạo sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp của tỉnh.

Tăng cường các hoạt động tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về chủ trương của Đảng và Nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới, quan tâm công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh ở nông thôn để giải quyết việc làm, tăng thu nhập và chuyển dịch cơ cấu lao động. Ưu tiên các nguồn lực và huy động toàn xã hội tham gia thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới; tập trung đầu tư cho 09 xã điểm của tỉnh và huyện về đích trong năm 2014, các xã điểm còn lại hoàn thành vào năm 2015.

2. Về công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:

Tiếp tục thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhất là hỗ trợ doanh nghiệp trong giải quyết hàng tồn kho, các vướng mắc về thủ tục hành chính; triển khai đầy đủ, kịp thời các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động. Tiếp tục thực hiện việc rà soát thống kê, phân loại doanh nghiệp và cơ cấu lại nợ cho các doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các thủ tục cần thiết để được tiếp cận các nguồn vốn vay với lãi suất hợp lý, ưu tiên tín dụng cho sản xuất nông nghiệp, hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Triển khai hướng dẫn và thực hiện kịp thời việc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; phối kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan cấp phép kinh doanh với cơ quan quản lý thuế và chính quyền địa phương nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh quản lý và tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động.

Tập trung nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng các khu, tuyến công nghiệp, giải quyết dứt điểm việc thu hồi đất và giao mặt bằng cho nhà đầu tư triển khai nhanh các dự án; khuyến khích các doanh nghiệp liên kết tiêu thụ sản phẩm sản xuất trong tỉnh, phát huy năng lực mới tăng thêm của các dự án mới, các cơ sở sản xuất hiện có. Khuyến khích các thành phần kinh tế tập trung đầu tư phát triển những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao, ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất kinh doanh. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, các ngành công nghiệp ít gây ô nhiễm môi trường.

Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư - thương mại - du lịch và tiếp tục giới thiệu rộng rãi chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư của tỉnh và danh mục các dự án mời gọi đầu tư giai đoạn 2013 - 2015 đến các nhà đầu tư trong và ngoài nước; hỗ trợ các doanh nghiệp đăng ký đầu tư thực hiện các thủ tục đầu tư, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ, thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu sản phẩm v.v...

3. Về dịch vụ:

Hỗ trợ doanh nghiệp khai thác tốt thị trường nội địa, mở rộng thị trường tiêu thụ nhất là thị trường nông thôn, phát triển mạng lưới phân phối hàng hoá đến vùng nông thôn, các khu tuyến công nghiệp, đảm bảo lưu thông hàng hoá thông suốt, cung ứng đầy đủ, kịp thời các sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân; tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Đẩy mạnh công tác quản lý thị trường, hạn chế tối đa các hiện tượng tiêu cực như đầu cơ, găm hàng, nâng giá bán và các hành vi gian lận thương mại khác; tăng cường công tác thông tin tuyên truyền để hạn chế tối đa các tác động tăng giá do yếu tố tâm lý.

Tổ chức, tham gia các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm, hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, hợp tác xã, làng nghề tham gia các cuộc hội chợ triển lãm để tìm kiếm, mở rộng thị trường. Đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, trong đó cần chú trọng các mặt hàng xuất khẩu trực tiếp; đồng thời, tiếp tục khai thác các thị trường truyền thống nhất là thị trường tiêu thụ những mặt hàng gạo, giày da, thủy sản, thủ công mỹ nghệ v.v.... Phát triển hệ thống phân phối nhằm cải thiện khâu trung gian trong chuỗi cung ứng hàng hoá để giảm tối đa sự chênh lệch giá giữa giá mua tại nơi sản xuất và giá bán cho người tiêu dùng. Tiếp tục đầu tư nâng cấp xây dựng chợ nông thôn, mở rộng các mô hình kinh doanh khai thác chợ hiệu quả.

Tập trung khai thác có hiệu quả các thế mạnh để phát triển du lịch, đẩy mạnh thu hút khách du lịch quốc tế; liên kết với các điểm du lịch ngoài tỉnh, xây dựng các tuyến du lịch liên vùng. Nâng cao năng lực xếp dỡ hàng hoá thông qua cảng, phát triển mạnh dịch vụ vận tải hành khách, hàng hoá công cộng; tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động các dịch vụ ngân hàng, viễn thông, bảo hiểm, v.v...

4. Về huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển:

Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế, huy động các nguồn lực xã hội hoá từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn. Tăng tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ các nguồn lực, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải; ưu tiên bố trí các nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực giáo dục, y tế, dạy nghề các công trình phúc lợi, công cộng.

Tăng cường các biện pháp vận động tài trợ vốn ODA, đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các công trình chuyển tiếp sử dụng nguồn vốn ODA. Tiếp tục cải thiện, tạo môi trường thông thoáng, hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư vào tỉnh, trong đó tập trung thu hút các dự án đầu tư nước ngoài có quy mô lớn, chất lượng, mang tính động lực thúc đẩy kinh tế của tỉnh. Khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động mở rộng sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn đăng ký.

5. Về tài chính, tín dụng:

Theo dõi, đánh giá cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước, kịp thời đề ra phương án tạo nguồn tăng thu ổn định. Đánh giá việc phân cấp quản lý nhà nước về thu - chi ngân sách, việc áp dụng các định mức kinh phí sự nghiệp trong thời gian qua để điều chỉnh kịp thời. Tiếp tục cải tiến quy trình kê khai, nộp thuế theo quy định và chống thất thu thuế.

Tăng cường quản lý nhà nước trong kiểm soát, định hướng hoạt động các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thực hiện tốt các chính sách tiền tệ của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đặc biệt là việc thực hiện điều chỉnh giảm lãi suất vay; tăng khả năng vay vốn cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, khu vực nông nghiệp, nông thôn và công nghiệp phụ trợ.

Tăng cường công tác quản lý và điều hành ngân sách, nguồn quỹ ngân sách bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.

6. Về bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu:

Triển khai thực hiện các quy hoạch thăm dò khai thác, sử dụng tài nguyên đã được phê duyệt, nhất là tài nguyên cát sông, tài nguyên khoáng sản sét theo hướng bền vững; nâng cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Tăng cường công tác quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời tình trạng khai thác tài nguyên khoáng sản trái phép.

Theo dõi, khảo sát tình hình vận hành nhà máy xử lý nước thải tại các khu công nghiệp. Hỗ trợ xử lý các điểm gây ô nhiễm môi trường bức xúc; tăng cường phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường, kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, nhập khẩu và sử dụng hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hoá học dùng trong nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.

Bảo vệ đa dạng sinh học, ngăn chặn sự xâm nhập của sinh vật ngoại lai, biến đổi gen gây nguy hại cho môi trường; tăng cường năng lực quản lý môi trường và tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về giữ gìn và bảo vệ môi trường.

7. Về giá đất:

Thống nhất Tờ trình số 65/TTr-UBND, ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh; giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện trong năm 2014.

B. LĨNH VỰC VĂN HOÁ - XÃ HỘI:

1. Về an sinh xã hội, giảm nghèo và giải quyết việc làm:

Thực hiện đầy đủ các chế độ ưu đãi, hoạt động đền ơn đáp nghĩa và chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần đối với các đối tượng chính sách, người có công; tập trung thực hiện chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Huy động các nguồn lực xã hội chăm lo các đối tượng khó khăn, người già cô đơn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; thực hiện chính sách miễn giảm học phí, khám chữa bệnh cho các đối tượng nghèo, hộ cận nghèo v.v… Tiếp tục duy trì, nhân rộng các hoạt động, chương trình mang tính xã hội nhằm huy động các nguồn đóng góp của cộng đồng hỗ trợ cho gia đình nghèo, hoạn nạn, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai v.v...

Tiếp tục triển khai các mô hình giải quyết việc làm và giảm nghèo có hiệu quả ở cơ sở; thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo, nhất là đối với các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc; lồng ghép các chương trình, dự án mở rộng và đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, nâng cao kiến thức, trình độ tay nghề cho người nghèo để tạo việc làm tại chỗ, thực hiện đầy đủ các chính sách đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số; tập trung ưu tiên thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, học nghề, tạo việc làm, khuyến khích người nghèo tự vươn lên thoát nghèo và hạn chế tái nghèo.

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả đề án dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Tăng cường các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm của hệ thống các Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm; nâng cao năng lực hoạt động của sàn giao dịch việc làm trong việc kết nối cung cầu lao động và tổ chức thực hiện tốt dự án hỗ trợ lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật lao động, cho người lao động và người sử dụng lao động đồng thời kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, vệ sinh an toàn lao động; nắm bắt và giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động.

Tiếp tục đầu tư và khuyến khích doanh nghiệp xây dựng nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp, ký túc xá cho sinh viên, nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp. Đẩy mạnh triển khai thực hiện chính sách về nhà ở đối với gia đình chính sách; hỗ trợ hộ nghèo và giải quyết cho nhóm đối tượng gặp khó khăn về nhà ở.

2. Về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân:

Tiếp tục nâng cao y đức trong cán bộ, công chức, viên chức ngành y; nâng cao chất lượng phục vụ trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và công tác truyền thông về phòng chống dịch bệnh. Từng bước đáp ứng về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế tuyến tỉnh, huyện; khuyến khích xã hội hoá công tác y tế nhằm huy động mọi nguồn lực để đầu tư cho sự nghiệp chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân.

Thực hiện các biện pháp giảm tai biến sản khoa, giảm tử vong mẹ, tử vong trẻ em, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi. Nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ hành vi của người dân nhằm tăng tỷ lệ người dân hiểu biết và thực hành các hành vi an toàn dự phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS - hạn chế thấp nhất tình trạng nhiễm mới; thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, chủ động phòng chống, không để xảy ra dịch lớn, hạn chế tối đa việc mất cân bằng giới tính khi sinh.

Tiêu chuẩn hoá cán bộ y tế theo từng tuyến, đào tạo cán bộ y tế đảm bảo số lượng, cân đối chuyên ngành, đặc biệt là đào tạo cán bộ chuyên sâu sau đại học, đáp ứng nhu cầu ứng dụng và phát triển khoa học kỹ thuật của các bệnh viện đa khoa. Đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ nhân viên y tế xã phường, khóm ấp và nhân viên sức khoẻ cộng đồng đủ kiến thức cơ bản để đảm trách việc hướng dẫn phòng chống dịch bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân tại cơ sở và cộng đồng.

Xây dựng lộ trình thực hiện Luật Người khuyết tật, Luật Người cao tuổi trong việc chăm sóc sức khoẻ tận nhà cho những đối tượng này. Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ, thu hút nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao về công tác trong ngành y tế của tỉnh.

Tăng cường quản lý chặt chẽ giá và chất lượng thuốc chữa bệnh; quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm, dược phẩm, vắc-xin. Tiếp tục mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân. Kiểm soát tỷ lệ tăng dân số và tỷ lệ giới tính khi sinh; nâng cao hiệu quả công tác thông tin, truyền thông giáo dục sức khoẻ.

3. Về giáo dục - đào tạo:

Tập trung chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, đảm bảo nội dung dạy học đạt yêu cầu cơ bản, thiết thực phù hợp thực tế của nhà trường; thực hiện tốt công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên; phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao trong trường học tạo nên phong trào vui chơi, rèn luyện thân thể cho học sinh, sinh viên.

Tổ chức thực hiện tốt việc phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông, xây dựng liên thông giữa các chương trình giáo dục, cấp học, trình độ đào tạo; đa dạng hoá phương thức học tập đáp ứng nhu cầu nhân lực cho xã hội, tạo cơ hội học tập suốt đời cho người dân; tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng dành cho học sinh, sinh viên. Tổ chức thí điểm mô hình hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm học tập cộng đồng theo hướng một cơ sở thực hiện nhiều nhiệm vụ, đánh giá tổng kết nhân rộng các mô hình hoạt động có hiệu quả. Thực hiện tốt và đảm bảo chế độ chính sách phát triển giáo dục vùng dân tộc Khmer; tổ chức nâng cao số lượng và chất lượng dạy chữ Khmer cho học sinh dân tộc trong trường phổ thông.

4. Về khoa học công nghệ:

Tiếp tục thực hiện Đề án phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2015; Đề án phát triển công nghệ sinh học 2007 - 2015; Đề án thập niên chất lượng 2006 - 2015 về hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng công cụ cải tiến hệ thống quản lý chất lượng, dự án nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hoá, hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp v.v... Xét duyệt, tuyển chọn các đề tài nghiên cứu khoa học năm, tăng cường các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến và tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất trên cơ sở định hướng giải quyết những vấn đề bức xúc từ thực tiễn của địa phương v.v...; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới thiết bị công nghệ, đăng ký quyền sở hữu công nghiệp về nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp.

Đẩy mạnh triển khai các đề án, dự án về khoa học công nghệ đã được phê duyệt, thực hiện mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống, trong đó tập trung cho các xã nông thôn mới. Triển khai áp dụng công nghệ, chế phẩm sinh học để xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp; đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, nâng cao năng lực cho các cơ sở nghiên cứu và triển khai công nghệ sinh học phục vụ hiệu quả sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về nghiên cứu, ứng dụng các đề tài, dự án khoa học, về sở hữu trí tuệ và đo lường chất lượng sản phẩm.

5. Về văn hoá, thông tin truyền thông:

Tiếp tục xây dựng và củng cố môi trường văn hoá lành mạnh, phong phú, đa dạng, tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hoá, thể dục, thể thao ở các cấp. Nâng cao chất lượng gia đình văn hoá, đưa cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” và xây dựng tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt "Văn hoá” gắn với xây dựng nông thôn mới” và xây dựng văn minh đô thị; đẩy mạnh các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao cơ sở; thực hiện tốt các giải pháp bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các công trình được công nhận di tích lịch sử; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trên lĩnh vực văn hoá, các hoạt động quảng cáo trên địa bàn tỉnh.

Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng thông tin tuyên truyền, thông tin chính thức kịp thời về các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về tình hình kinh tế - xã hội trong nước, trong tỉnh hướng vào phục vụ nhiệm vụ trọng tâm của địa phương; nâng cao chất lượng thông tin, báo chí, xuất bản. Tăng cường truyền thông, tạo kênh giao tiếp giữa chính quyền với cơ quan báo chí, với nhân dân; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước.

C. LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG - AN NINH VÀ HOẠT ĐỘNG NỘI CHÍNH:

Củng cố quốc phòng - an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Tăng cường cơ sở vật chất cho quốc phòng và an ninh, xây dựng lực lượng quân đội và công an vững mạnh; củng cố quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân năm 2014. Duy trì tốt công tác tiếp công dân, tập trung giải quyết có hiệu quả đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, giải quyết kịp thời những vụ việc phức tạp, không để xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người, vượt cấp, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị tại địa phương; chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ các giải pháp kéo giảm các loại tội phạm. Tăng cường tuyên truyền vận động và thực hiện nhiều giải pháp nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông từ 5 % trở lên so với năm 2013 trên cả 3 tiêu chí; đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trong tình hình mới; tăng cường công tác đấu tranh phòng tham nhũng, lãng phí…

Tiếp tục phối hợp các tổ chức, lực lượng tuyên truyền, phổ biến nội dung Hiến pháp sửa đổi vừa được Quốc hội thông qua và các văn bản luật khác bằng nhiều hình thức thích hợp. Tổ chức tốt việc lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.

Gắn kết chặt chẽ các hoạt động cải cách hành chính và cải cách tư pháp ở địa phương. Trong đó cần nhân rộng mô hình tốt về tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; kiện toàn tổ chức và bồi dưỡng kỹ năng công tác cho cán bộ công chức các cấp.

Tổ chức thực hiện tốt việc quản lý, giáo dục người bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo, người cải tạo không giam giữ và thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội.

Quan tâm chỉ đạo các cơ quan bổ trợ tư pháp thực hiện tốt công tác hỗ trợ cho ngành Toà án nhân dân và Thi hành án trong việc xét xử và thi hành án đúng theo quy định của pháp luật.

Đầu tư theo điều kiện ngân sách của địa phương để hỗ trợ hoạt động của các ngành khối tư pháp trong thực hiện nhiệm vụ tại địa phương theo tinh thần Liên tịch của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (Công văn số 16587/CVLT-BTC-VKS , ngày 28/11/2012 và Công văn số 1755/CV-BTC-BTP, ngày 19/12/2012).

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh năm 2014. Uỷ ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đạt hiệu quả cao. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và các tổ chức thành viên theo quy định của pháp luật giám sát và động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân.

Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII, kỳ họp lần thứ 09 thông qua ngày 06/12/2013. Có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Phạm Văn Lực

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 84/2013/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014 do tỉnh Vĩnh Long ban hành

  • Số hiệu: 84/2013/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 06/12/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
  • Người ký: Phạm Văn Lực
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 16/12/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản