Hệ thống pháp luật

Chương 3 Nghị định 97/2008/NĐ-CP về việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet

Chương 3

QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET

Điều 13. Cấp phép cung cấp dịch vụ Internet

1. Các doanh nghiệp được cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng sau khi có Giấy phép cung cấp dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.

2. Nguyên tắc, điều kiện, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi Giấy phép nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện theo các quy định tại các Điều 36, Điều 40, Điều 41 Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông về viễn thông.

Điều 14. Cấp phép thiết lập mạng Internet dùng riêng

1. Các mạng Internet dùng riêng phải có Giấy phép thiết lập mạng do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp:

a. Mạng Internet dùng riêng mà các thành viên của mạng là các cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập, hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, có cùng tính chất hoạt động hay mục đích công việc và được liên kết với nhau thông qua điều lệ hoạt động hoặc văn bản quy định cơ cấu tổ chức chung hoặc hình thức liên kết, hoạt động chung giữa các thành viên;

b. Mạng Internet dùng riêng có đường truyền tự xây dựng

2. Ngoài các mạng Internet dùng riêng quy định tại khoản 1 Điều này, các mạng Internet dùng riêng khác không cần phải có Giấy phép thiết lập mạng nhưng phải tuân theo các quy định của pháp luật về kết nối, tiêu chuẩn, chất lượng, giá cước, tài nguyên Internet và an toàn, an ninh thông tin.

3. Nguyên tắc, điều kiện, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi Giấy phép thiết lập mạng Internet dùng riêng thực hiện theo các quy định tại các Điều 36, Điều 44, Điều 45 Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông về viễn thông.

Điều 15. Điều kiện kinh doanh đại lý Internet

1. Có địa điểm và mặt bằng bảo đảm các quy định, tiêu chuẩn về phòng cháy, chữa cháy; vệ sinh môi trường để bảo vệ an toàn và sức khoẻ cho người sử dụng dịch vụ.

2. Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;

3. Ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet sau khi đã hoàn thành thủ tục đăng ký kinh doanh như quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Có hệ thống thiết bị Internet đáp ứng các yêu cầu về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo quy định.

5. Niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ Internet tại địa điểm kinh doanh đại lý Internet. Nội quy này phải ghi đầy đủ và rõ ràng các điều cấm đã được quy định tại Điều 6 Nghị định này; các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet tại Điều 12 Nghị định này.

Điều 16. Kết nối

1. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet được thuê đường truyền dẫn của các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng để kết nối trực tiếp đi quốc tế; kết nối trực tiếp với nhau; kết nối với các trạm trung chuyển Internet;

2. Các mạng Internet dùng riêng được xây dựng hoặc thuê đường truyền dẫn của các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng để kết nối trực tiếp đi quốc tế; kết nối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet; kết nối với các trạm trung chuyển Internet. Các mạng Internet dùng riêng không được kết nối trực tiếp với nhau.

3. Thiết lập trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX) hoạt động theo nguyên tắc phi lợi nhuận để trung chuyển lưu lượng Internet trong nước trên phạm vi toàn quốc. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet đồng thời là doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng có trách nhiệm thiết lập đường truyền dẫn kết nối đến trạm trung chuyển Internet quốc gia.

Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể về hoạt động của VNIX và ban hành các cơ chế, chính sách để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet kết nối trực tiếp với nhau, với VNIX và với các trạm trung chuyển Internet của các doanh nghiệp khác.

Điều 17. Tài nguyên Internet

1. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền đăng ký và sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và các tên miền quốc tế.

2. Việc đăng ký và sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” thực hiện thông qua các nhà đăng ký tên miền “.vn” theo các nguyên tắc sau:

a. Bình đẳng, không phân biệt đối xử;

b. Đăng ký trước được quyền sử dụng trước;

c. Tuân thủ các quy định về bảo vệ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” tại Điều 68 Luật Công nghệ thông tin;

d. Trang thông tin điện tử chính thức của các cơ quan Đảng, Nhà nước phải sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và lưu trữ trong các máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.

3. Việc đăng ký tên miền quốc tế được thực hiện trực tiếp với các tổ chức cung cấp tên miền quốc tế ở nước ngoài hoặc thông qua các nhà đăng ký tên miền quốc tế làm đại lý cho các tổ chức cung cấp tên miền quốc tế ở nước ngoài. Tổ chức, cá nhân đăng ký tên miền quốc tế phải thông báo với Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 23 Luật Công nghệ thông tin.

4. Nhà đăng ký tên miền “.vn” thực hiện hoạt động đăng ký tên miền trên cơ sở hợp đồng ký với Trung tâm Internet Việt Nam và quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet. Nhà đăng ký tên miền quốc tế làm đại lý cho các tổ chức cung cấp tên miền quốc tế ở nước ngoài thực hiện việc đăng ký hoạt động và báo cáo theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

5. Hình thức giải quyết tranh chấp về sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” thực hiện theo quy định tại Điều 76 Luật Công nghệ thông tin và các quy định pháp luật khác liên quan.

6. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và các mạng Internet dùng riêng được quyền xin cấp địa chỉ Internet, số hiệu mạng từ Trung tâm Internet Việt Nam để sử dụng hoặc phân bổ và cấp phát lại cho người sử dụng của mình. Việc xin cấp địa chỉ Internet và số hiệu mạng trực tiếp từ các tổ chức quốc tế phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông.

7. Các tổ chức cá nhân có trách nhiệm nộp phí và lệ phí sử dụng tài nguyên Internet theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Tiêu chuẩn chất lượng, giá cước dịch vụ Internet

1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm thực hiện quy định về quản lý chất lượng dịch vụ sau đây:

a. Công bố chất lượng dịch vụ theo quy định;

b. Thường xuyên tự kiểm tra, giám sát và bảo đảm cung cấp dịch vụ cho người sử dụng theo đúng mức chất lượng quy định hoặc mức chất lượng đã công bố;

c. Báo cáo và chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ theo quy định;

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm thực hiện quy định về quản lý giá cước sau đây:

a. Hạch toán riêng dịch vụ Internet và xác định giá thành các dịch vụ Internet theo quy định;

b. Quyết định, đăng ký, thông báo, báo cáo giá cước theo quy định;

c. Niêm yết và thu cước của người sử dụng theo đúng mức giá cước đã công bố; thanh toán giá cước với các doanh nghiệp khác theo đúng mức giá cước trên cơ sở hợp đồng đã ký;

d. Chịu sự thanh tra, kiểm tra giá cước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

Nghị định 97/2008/NĐ-CP về việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet

  • Số hiệu: 97/2008/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 28/08/2008
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 12/09/2008
  • Số công báo: Từ số 511 đến số 512
  • Ngày hiệu lực: 27/09/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH